Trung tâm TTCN và TM ra mắt Bản tin chuyên ngành Tài chính, ngân hàng Số 22/2019
07/06/2019 10:41
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên cả hai thị trường chính thức và tự do, ghi nhận mức cao kỷ lục mới. Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND tăng 30 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,13%) ở cả hai chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.360 đồng/USD (mua vào) và 23.480 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 225 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,97%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD ở chiều mua vào và tăng 5 đồng/USD chiều bán ra, lên mức 23.410 – 23.425 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 559 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán tăng 4 đồng/USD, lên mức 23.709 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 30/5/2019 là 23.067 đồng/USD, tăng 4 đồng/USD với mức công bố tuần trước (tương đương mức tăng 0,02%), so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 242 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,06%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 30/5/2019 là 23.759 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.375 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND biến động theo xu hướng tăng và ghi nhận mức cao kỷ lục 23.360 đồng/USD (mua vào) và 23.480 đồng/USD (bán ra). Nguyên nhân là do những biến động địa chính trị, sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc khiến đồng USD tăng giá, trong khi đồng CNY mất giá khoảng 2%, từ đó gây sức ép lên tỷ giá USD/VND. Còn trên thực tế, qua theo dõi của NHNN, thanh khoản thị trường vẫn ổn định, cân đối cung cầu ngoại tệ tổng thể vẫn thuận lợi.
Trong bối cảnh đó, NHNN vẫn kiên định với chính sách duy trì sự ổn định của tỷ giá trong năm nay với mức tăng khoảng 1 - 2% để tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp. Đồng thời, NHNN khẳng định nếu cần thiết, cơ quan điều hành sẵn sàng bán ra ngoại tệ với giá bán phù hợp để bình ổn thị trường.
Diễn biến tỷ giá trong thời gian tới sẽ phụ thuộc chủ yếu vào tình hình địa chính trị, thương mại quốc tế và NHNN có đủ tiềm lực để VND thay đổi thích ứng với những biến động đó. Mặc dù vậy, để tránh rủi ro, các doanh nghiệp cần có sự phòng ngừa và không chủ quan trước biến động tỷ giá.
Về phía ngân hàng thương mại, để ứng phó với rủi ro trong bối cảnh hiện tại, các ngân hàng cần rà soát lại cơ chế tín dụng, đặc biệt với những khách hàng lớn, để đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính của khách hàng trong cả ngắn, trung và dài hạn, từ đó đưa ra chính sách tín dụng phù hợp...
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD ở chiều mua vào và tăng 5 đồng/USD chiều bán ra, lên mức 23.410 – 23.425 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 559 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán tăng 4 đồng/USD, lên mức 23.709 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 30/5/2019 là 23.067 đồng/USD, tăng 4 đồng/USD với mức công bố tuần trước (tương đương mức tăng 0,02%), so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 242 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,06%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 30/5/2019 là 23.759 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.375 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND biến động theo xu hướng tăng và ghi nhận mức cao kỷ lục 23.360 đồng/USD (mua vào) và 23.480 đồng/USD (bán ra). Nguyên nhân là do những biến động địa chính trị, sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc khiến đồng USD tăng giá, trong khi đồng CNY mất giá khoảng 2%, từ đó gây sức ép lên tỷ giá USD/VND. Còn trên thực tế, qua theo dõi của NHNN, thanh khoản thị trường vẫn ổn định, cân đối cung cầu ngoại tệ tổng thể vẫn thuận lợi.
Trong bối cảnh đó, NHNN vẫn kiên định với chính sách duy trì sự ổn định của tỷ giá trong năm nay với mức tăng khoảng 1 - 2% để tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp. Đồng thời, NHNN khẳng định nếu cần thiết, cơ quan điều hành sẵn sàng bán ra ngoại tệ với giá bán phù hợp để bình ổn thị trường.
Diễn biến tỷ giá trong thời gian tới sẽ phụ thuộc chủ yếu vào tình hình địa chính trị, thương mại quốc tế và NHNN có đủ tiềm lực để VND thay đổi thích ứng với những biến động đó. Mặc dù vậy, để tránh rủi ro, các doanh nghiệp cần có sự phòng ngừa và không chủ quan trước biến động tỷ giá.
Về phía ngân hàng thương mại, để ứng phó với rủi ro trong bối cảnh hiện tại, các ngân hàng cần rà soát lại cơ chế tín dụng, đặc biệt với những khách hàng lớn, để đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính của khách hàng trong cả ngắn, trung và dài hạn, từ đó đưa ra chính sách tín dụng phù hợp...
Mã NT | Ngày 30/5/2019 | So với tuần trước (%) | So với đầu năm 2019 (%) | So với đầu năm 2018(%) | So với đầu năm 2017(%) | So với đầu năm 2016(%) |
AUD | 16.352,72 | 0,81 | -0,43 | -8,33 | -1,16 | 0,26 |
CAD | 17.476,10 | -0,38 | 1,88 | -4,10 | 2,14 | 7,40 |
CHF | 23.400,60 | 0,22 | -1,79 | -0,26 | 3,65 | 2,84 |
EUR | 26.696,55 | 0,01 | -1,87 | -2,58 | 10,74 | 8,17 |
GBP | 29.708,11 | -0,01 | -0,16 | -3,61 | 4,99 | -10,93 |
HKD | 3.006,06 | 0,11 | 0,73 | 2,70 | 1,34 | 2,84 |
JPY | 214,71 | 0,77 | 0,53 | 5,97 | 9,42 | 12,93 |
KRW | 20,51 | 0,10 | -2,66 | -6,73 | 5,07 | 7,83 |
MYR | 5.618,93 | 0,08 | -0,56 | -0,73 | 9,66 | 7,41 |
SGD | 17.073,48 | 0,19 | -0,25 | -0,21 | 7,69 | 7,15 |
THB | 752,07 | 0,70 | 2,46 | 5,49 | 15,65 | 18,18 |
USD | 23480 | 0,13 | 0,97 | 3,23 | 3,03 | 4,17 |
Tỷ giá TT | 23.067 | 0,02 | 1,06 | 2,91 | 4,10 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD trên thị trường thế giới biến động trái chiều so với các đồng tiền chủ chốt trong rổ tiền tệ, tăng so với đồng Eur, CAD, nhưng giảm so với đồng GBP, JPY, CNY. Mặc dù vậy chỉ số USD Dollar Index (DXY) vẫn treo ở mức cao trong bối cảnh áp lực từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,08 điểm phần trăm so với tuần trước, lên mức 97,99 điểm.
Tỷ giá Eur/USD giảm 0,03%, theo đó 1 Euro đổi 1,11338 USD, tỷ giá USD/JPY giảm 0,4%, xuống mức 1 USD đổi 109,766 JPY, tỷ giá USD/CNY giảm 0,17%, 1 USD đổi 6,90579 CNY.
Chỉ số USD tăng khi dữ liệu cho thấy chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ tháng 5/2019 tăng lên 134,1 điểm từ mức 129,2 điểm đạt được trong tháng 4/2019. Trong khi đó, đồng euro suy giảm do sự gia tăng của USD và căng thẳng chính trị trong vấn đề người lãnh đạo châu Âu. Trong một diễn biến khác, các nhà lãnh đạo đảng Bảo thủ ở Anh đang tranh cử vị trí Thủ tướng để thay thế bà Theresa May, người sẽ rời vị trí Thủ tướng vào ngày 7/6/2019. Bên cạnh đó, số liệu mới công bố về tỷ lệ thất nghiệp của Đức bất ngờ tăng đột biến trong tháng 5/2019, lên tới 60.000 lao động so với kỳ vọng giảm 8.000 lao động.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,08 điểm phần trăm so với tuần trước, lên mức 97,99 điểm.
Tỷ giá Eur/USD giảm 0,03%, theo đó 1 Euro đổi 1,11338 USD, tỷ giá USD/JPY giảm 0,4%, xuống mức 1 USD đổi 109,766 JPY, tỷ giá USD/CNY giảm 0,17%, 1 USD đổi 6,90579 CNY.
Chỉ số USD tăng khi dữ liệu cho thấy chỉ số niềm tin người tiêu dùng Mỹ tháng 5/2019 tăng lên 134,1 điểm từ mức 129,2 điểm đạt được trong tháng 4/2019. Trong khi đó, đồng euro suy giảm do sự gia tăng của USD và căng thẳng chính trị trong vấn đề người lãnh đạo châu Âu. Trong một diễn biến khác, các nhà lãnh đạo đảng Bảo thủ ở Anh đang tranh cử vị trí Thủ tướng để thay thế bà Theresa May, người sẽ rời vị trí Thủ tướng vào ngày 7/6/2019. Bên cạnh đó, số liệu mới công bố về tỷ lệ thất nghiệp của Đức bất ngờ tăng đột biến trong tháng 5/2019, lên tới 60.000 lao động so với kỳ vọng giảm 8.000 lao động.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá | Ngày 30/5/2019 | So với tuần trước(%) | So với đầu năm 2019 (%) | So với đầu năm 2018(%) | So với đầu năm 2017(%) | So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD | 1,11338 | -0,03 | -2,04 | -7,61 | 3,11 | -5,88 |
GBP/USD | 1,26356 | 0,21 | 0,66 | -7,08 | -13,65 | -16,32 |
USD/INR | 69,7761 | 0,11 | -0,87 | 9,83 | 4,46 | 10,43 |
AUD/USD | 1,44242 | -0,90 | 0,09 | 12,81 | 1,69 | 16,77 |
USD/CAD | 1,3501 | 0,31 | -0,98 | 7,88 | -4,17 | 14,25 |
USD/ZAR | 14,6354 | 1,30 | 0,47 | 17,31 | -8,25 | 25,11 |
USD/NZD | 1,53328 | -0,53 | 1,67 | 8,68 | 1,66 | 19,09 |
USD/JPY | 109,766 | -0,40 | 2,74 | -2,28 | -7,02 | -8,27 |
USD/SGD | 1,37903 | -0,20 | 0,98 | 3,66 | -4,10 | 3,12 |
USD/CNY | 6,90579 | -0,17 | 0,41 | 6,22 | 4,81 | 11,08 |
(Nguồn: xe.com)
Giá vàng: Tuần qua, giá vàng thế giới tăng trở lại bất chấp đồng USD cũng tăng trong bối cảnh giới đầu tư tìm đến đồng USD và trái phiếu Mỹ khi mà cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc leo thang.
Cuối tuần, giá vàng trên thế giới ở mức 1.284 USD/ounce, tăng 0,86%. Trên sàn giao dịch Comex New York, hợp đồng vàng giao tháng 6 năm 2019 đứng ở mức 1.286 USD/ounce, tăng 0,94%. Trên sàn giao dịch Kitco, giá vàng giao dịch ở mức 1.279 – 1.280 USD/ounce, tăng 0,44% so với tuần trước.
Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 35,6 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 800 ngàn đồng so với giá vàng trong nước.
Trong nước, giá vàng tăng theo giá thế giới. Cụ thể, tại Hà Nội giá vàng SJC tăng 30 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50 nghìn đồng/lượng chiều bán ra, lên mức 36,15 – 36,36 triệu đồng/lượng. Giá vàng DOJI tăng 20 nghìn đồng/lượng chiều mua và tăng 40 nghìn đồng/lượng bán ra, lên mức 36,22 – 36,32 triệu đồng/lượng.
Yếu tố có tác động mạnh nhất đến các thị trường hiện nay là xung đột thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới và một lần nữa đồng USD lại được ưa chuộng hơn so với vàng. Dự báo, giá vàng khó vượt mốc 1.300 USD/ounce nếu không có biến cố lớn nào xảy ra.
Cuối tuần, giá vàng trên thế giới ở mức 1.284 USD/ounce, tăng 0,86%. Trên sàn giao dịch Comex New York, hợp đồng vàng giao tháng 6 năm 2019 đứng ở mức 1.286 USD/ounce, tăng 0,94%. Trên sàn giao dịch Kitco, giá vàng giao dịch ở mức 1.279 – 1.280 USD/ounce, tăng 0,44% so với tuần trước.
Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 35,6 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 800 ngàn đồng so với giá vàng trong nước.
Trong nước, giá vàng tăng theo giá thế giới. Cụ thể, tại Hà Nội giá vàng SJC tăng 30 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50 nghìn đồng/lượng chiều bán ra, lên mức 36,15 – 36,36 triệu đồng/lượng. Giá vàng DOJI tăng 20 nghìn đồng/lượng chiều mua và tăng 40 nghìn đồng/lượng bán ra, lên mức 36,22 – 36,32 triệu đồng/lượng.
Yếu tố có tác động mạnh nhất đến các thị trường hiện nay là xung đột thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới và một lần nữa đồng USD lại được ưa chuộng hơn so với vàng. Dự báo, giá vàng khó vượt mốc 1.300 USD/ounce nếu không có biến cố lớn nào xảy ra.
Bảng giá giao dịch vàng ngày 30/5/2019
Vàng | Mua vào (triệu đồng/lượng) |
Bán ra (triệu đồng/lượng) |
---|---|---|
SJC HCM | 36,15 | 36,34 |
SJC Hà Nội | 36,15 | 36,36 |
DOJI Hà Nội | 36,22 | 36,32 |
DOJI HCM | 36,22 | 36,32 |
Vàng SJC tại một số ngân hàng | ||
EXIMBANK | 36,19 | 36,27 |
SACOMBANK | 36,20 | 36,32 |
SHB | 36,64 | 36,82 |
SCB | 36,65 | 36,78 |
VIETINBANK GOLD | 36,15 | 36,36 |
TPBank Gold | 36,21 | 36,32 |
Maritime Bank | 36,15 | 36,36 |
Vàng SJC ở một số tổ chức lớn | ||
PHÚ QUÝ SJC | 36,21 | 36,31 |
PNJ SJC | 36,17 | 36,34 |
PNJ 1L | 36,22 | 36,72 |
Các thương hiệu vàng khác | ||
PNJ nhẫn 24K | 36,22 | 36,72 |
Nhẫn SJC 24K | 36,22 | 36,62 |
Nhẫn Phú Quý 24K | 36,15 | 36,55 |
(Nguồn: tygiavang.vn)3
Chi tiết Bản tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
Tin cũ hơn
-
Những thông tin đáng lưu ý trong bản tin: Một số thông tin đáng chú ý chuyên ngành Công nghiệp và Xây dựng - Đầu tư ngành Công nghiệp và Xây dựng - Nhập khẩu điện thoại di động Huawei khó quay trở lại mức cao - Giá nhập khẩu nhựa đường tiếp tục xu hướng tăng - Giá vật liệu xây dựng tiếp tục tăng ...
-
Trong số này có những tin chính như sau: Chính phủ đặt mục tiêu GDP tăng 5-6% trong 10 năm tới - Điện nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 15,7% trong 5 tháng đầu năm - Tham khảo giá NK thép tấm, thép lá, thép cuộn thị trường Nhật Bản - Giá cả hàng hóa tại các thị trường ...
-
Bản tin có những nội dung chính như sau: Siết dần vốn ngắn hạn cho vay trung hạn - Lượng than đá nhập khẩu về Việt Nam 4 tháng tăng mạnh 128% - Số liệu XNK cao su, chất dẻo nguyên liệu tháng 04/2019 - Giá cả hàng hóa tại các thị trường ...
-
Bản tin có những nội dung chính như sau; Thị trường nông, lâm thủy sản - Xuất khẩu nhóm nông, thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2019 - Lào Cai xây dựng và bảo vệ thương hiệu nông sản - Trung Quốc nhập khẩu miễn thuế đối với cá tra, cá basa Việt Nam - Nhập khẩu ngũ cốc vào EU tăng mạnh ...