Trị giá nhập khẩu nguyên liệu nhựa cao gấp 5 lần trị giá xuất khẩu
Trong 5 tháng đầu năm 2022, trị giá nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam đạt 5,63 tỷ USD,cao gấp 5 lần so với trị giá xuất khẩu (1,07 tỷ USD). Theo đó,Việt Nam nhập siêu tới 4,56 tỷ USD trị giá nguyên liệu nhựa trong 5 tháng qua.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tháng 5/2022 tăng 3,5% so với tháng 4/2022,song giảm 10,5% so với tháng 5/2021.Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản suất ngành này giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2021. Các sản phẩm sản xuất đạt sản lượng cao gồm có: Polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxy, dạng nguyên sinh; polycarbonat, nhựa ankyt, polyalyl este và polyeste khác, dạng nguyên sinh; Plastic khác dạng nguyên sinh chưa được phân vào đâu; chất trao đổi ion.
Bảng 1: Một số chủng loại nhựa sản xuất trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
(Đvt: tấn)
Chủng loại |
Tháng 5/2022 |
So với |
So với |
5T/2022 |
So với |
Cao su tổng hợp và các chất thay thế cao su dẫn xuất từ dầu, ở dạng nguyên sinh hoặc tấm lá hoặc dải |
3.650 |
0,14 |
9,81 |
23.052 |
46,78 |
Plastic khác dạng nguyên sinh chưa được phân vào đâu; chất trao đổi ion |
35.294 |
2,85 |
-9,93 |
168.189 |
-14,78 |
Polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxy, dạng nguyên sinh; polycarbonat, nhựa ankyt, polyalyl este và polyeste khác, dạng nguyên sinh |
52.627 |
-3,42 |
6,25 |
252.658 |
3,40 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Về xuất khẩu nguyên liệu nhựa: Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2022, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam đạt trên 213,83 triệu USD, giảm 5,06% so với tháng 4/2022; nhưng tăng 9,82% so với tháng 5/2021. Tính đến hết 5 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 25,08% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, xuất khẩu nguyên liệu nhựa của khối doanh nghiệp FDI tháng 5/2022 đạt trên 152,66 triệu USD, tăng 1,16% so tháng 4/2022 và tăng 20,75% so với tháng 5/2021, chiếm 71,39% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, tổng xuất khẩu nguyên liệu nhựa của khối doanh nghiệp FDI đạt 745,89 triệu USD, tăng 43,78% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm 69,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu nguyên liệu nhựa theo tháng giai đoạn 2020-2022
(Đvt: Triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
ASEAN là thị trường xuất khẩu nguyên liệu nhựa chính của nước ta, đạt 132,79 triệu USD, tăng 6,97% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng 28,38% tổng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Ấn Độ là thị trường lớn thứ hai với kim ngạch 5 tháng đạt 117,71 triệu USD, tăng 66,2% so với cùng kỳ 2021, chiếm tỷ trọng 11%. Tiếp theo là các thị trường: Nhật Bản chiếm tỷ trọng 6,51%; EU chiếm 4,42%; Bangladesh chiếm 2,11%; Đài Loan chiếm 1,89%; Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 1,74%; Hàn Quốc chiếm 1,54%…
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Thị trường |
Tháng 5/2022 |
So với |
So với |
5T/2022 |
So với |
Tỷ trọng |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng KN |
213,83 |
-5,06 |
9,82 |
1.070,09 |
25,08 |
100,00 |
Khối DNFDI |
152,66 |
1,16 |
20,75 |
745,89 |
43,78 |
69,70 |
FTA RCEP |
117,92 |
1,53 |
30,28 |
527,01 |
35,12 |
49,25 |
FTA CPTTP |
28,93 |
22,87 |
61,5 |
107,01 |
35,14 |
10,00 |
Khối Asean |
63,82 |
3,59 |
21,65 |
303,65 |
44,3 |
28,38 |
Trung Quốc |
30,25 |
-10,25 |
23,4 |
132,79 |
6,97 |
12,41 |
Ấn Độ |
22,83 |
24,86 |
77,19 |
117,71 |
66,2 |
11,00 |
Nhật Bản |
19,94 |
28,44 |
116,74 |
69,66 |
75,45 |
6,51 |
Khối EU |
8,21 |
-24,58 |
-18,85 |
47,27 |
35,33 |
4,42 |
Bangladesh |
4,37 |
24,05 |
100,71 |
22,61 |
1,03 |
2,11 |
Đài Loan |
5,90 |
54,61 |
22,34 |
20,24 |
36,71 |
1,89 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
0,14 |
-62,06 |
-97,41 |
18,63 |
-22,83 |
1,74 |
Hàn Quốc |
3,52 |
-17,03 |
5,38 |
16,47 |
36,22 |
1,54 |
Canada |
3,01 |
84,84 |
248,49 |
7,34 |
294,24 |
0,69 |
Nam Phi |
1,28 |
-1,42 |
-42,46 |
6,22 |
-16,03 |
0,58 |
Hồng Kông |
1,05 |
64,6 |
23 |
5,91 |
55,52 |
0,55 |
Sri Lanka |
0,72 |
17,05 |
-44,39 |
5,14 |
-16,43 |
0,48 |
Australia |
0,38 |
-63,91 |
-61,53 |
4,45 |
21,67 |
0,42 |
Pê Ru |
0,88 |
37,68 |
-51,4 |
3,12 |
-78,28 |
0,29 |
Nigeria |
0,52 |
28,6 |
-34,63 |
2,37 |
-46,72 |
0,22 |
Bờ Biển Ngà |
0,36 |
|
-34,05 |
1,96 |
60,14 |
0,18 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về nhập khẩu nguyên liệu nhựa: Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam trong tháng 5/2022 đạt gần 1,15 tỷ USD, tăng 2,26% so với tháng 4/2022; so với tháng 5/2021 tăng 4,73%. Tính đến hết 5 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu nguyên liệu nhựa đạt gần 5,63 tỷ USD, tăng 12,21% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, nhập khẩu nguyên liệu nhựa của khối doanh nghiệp FDI tháng 5/2022 đạt trên 676,42 triệu USD, tăng 6,5% so tháng 4/2022 và tăng 6,35% so với tháng 5/2021, chiếm 58,98% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong tháng. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu nguyên liệu nhựa của khối doanh nghiệp FDI đạt 3,15 tỷ USD, tăng 13,08% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm 55,96% tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước.
Biểu đồ 3: Trị giá nhập khẩu nguyên liệu nhựa theo tháng giai đoạn 2020-2022
(Đvt: Triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trong 5 tháng đầu năm 2022, Việt Nam nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc, đạt kim ngạch 1,36 tỷ USD, tăng 46,55% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng 23,22% tổng kim ngạch nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. PP, PE, PET là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa lớn thứ hai đạt 1,13 tỷ USD, tăng 7,76% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng 19,79% kim ngạch chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này là PP, PE và PVC.
Tiếp đến là: ASEAN chiếm tỷ trọng 15,59% với chủng loại nhập khẩu chính là PE, PP, PS; Đài Loan chiếm tỷ trọng 13,45%,nhập khẩu nhiều nhất PP, ABS, PVC; Ả rập Xê út chiếm tỷ trọng 9,35%, nhập khẩu nhiều PE và PP; Hoa Kỳ và Nhật Bản chiếm tỷ trọng 5,09%,nhập khẩu nhiều PE và PP...
Bảng 3: Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Thị trường |
Tháng 5/2022 |
So với |
So với |
5T/2022 |
So với |
Tỷ trọng |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng KN |
1.146,78 |
2,26 |
4,73 |
5.625,08 |
12,21 |
100,00 |
Khối DNFDI |
676,42 |
6,5 |
6,35 |
3.147,61 |
13,08 |
55,96 |
FTA RCEP |
694,40 |
-2,1 |
-2,04 |
3.584,40 |
19,75 |
63,72 |
FTA CPTTP |
107,10 |
-8,7 |
-5,87 |
630,24 |
3,29 |
11,20 |
FTA (EAEU) |
13,05 |
7,06 |
299,3 |
47,49 |
147,28 |
0,84 |
Hàn Quốc |
223,72 |
-16,39 |
10,73 |
1.306,02 |
46,55 |
23,22 |
Trung Quốc |
251,58 |
10,68 |
-9,64 |
1.113,35 |
7,76 |
19,79 |
Khối Asean |
169,66 |
5,19 |
-4,4 |
876,75 |
12,36 |
15,59 |
Đài Loan |
169,02 |
9,9 |
2,51 |
756,83 |
5,47 |
13,45 |
Ả Rập Xê Út |
111,97 |
-1,81 |
30,61 |
526,07 |
-5,99 |
9,35 |
Hoa Kỳ |
73,34 |
40,86 |
30,6 |
286,51 |
-3,48 |
5,09 |
Nhật Bản |
49,12 |
-7,41 |
-2,04 |
286,09 |
0,94 |
5,09 |
Khối EU |
19,88 |
7,45 |
-6,96 |
89,00 |
-17,14 |
1,58 |
Ấn Độ |
14,21 |
-4,01 |
38,01 |
79,34 |
44,76 |
1,41 |
UAE |
14,92 |
47,43 |
12,54 |
78,87 |
-17,36 |
1,40 |
Nga |
13,05 |
7,06 |
299,3 |
47,49 |
147,28 |
0,84 |
Kuwait |
7,30 |
4,23 |
3,15 |
44,10 |
15,43 |
0,78 |
Qatar |
8,70 |
-27,92 |
104,36 |
39,19 |
-0,15 |
0,70 |
Brazil |
1,87 |
15,06 |
25,42 |
11,62 |
22,8 |
0,21 |
Canada |
1,32 |
-10,28 |
12,21 |
8,36 |
-7,17 |
0,15 |
Anh |
1,50 |
-7,25 |
9,84 |
5,53 |
0,29 |
0,10 |
Hồng Kông |
0,88 |
-14,49 |
-17,23 |
5,45 |
-5,98 |
0,10 |
Australia |
0,33 |
476,49 |
-60,04 |
2,21 |
-56,51 |
0,04 |
Nam Phi |
0,90 |
603,49 |
382,71 |
1,45 |
-70,44 |
0,03 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 4: Chủng loại nhập khẩu nguyên liệu nhựa và sản phẩm nhựatrong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Chủng loại |
Tháng 5/2022 (Triệu USD) |
So với T4/2022 (%) |
So với |
5T/2022 (Triệu USD) |
So với 5T/2021 (%) |
---|---|---|---|---|---|
Polyme từ etylen, dạng nguyên sinh |
362,54 |
-1,65 |
30,43 |
1.709,43 |
15,93 |
Polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxy, dạng nguyên sinh; polycarbonat, |
191,08 |
-4,72 |
-12,90 |
964,63 |
-0,31 |
Polyme từ propylen hoặc từ các olefin khác, dạng nguyên sinh |
133,21 |
-10,06 |
-20,69 |
794,29 |
2,42 |
Polyme từ vinyl clorua hoặc từ olefin đã halogen hóa khác, dạng nguyên sinh |
117,23 |
32,70 |
5,75 |
504,92 |
20,08 |
Polyme từ styren, dạng nguyên sinh |
95,81 |
5,43 |
4,88 |
430,60 |
9,46 |
Nhựa amino, nhựa phenolic và polyuretan, dạng nguyên sinh |
84,64 |
0,70 |
10,29 |
399,59 |
8,12 |
Polyamit, dạng nguyên sinh |
59,43 |
43,00 |
38,84 |
243,53 |
38,03 |
Polyme acrylic, dạng nguyên sinh |
40,83 |
12,15 |
20,07 |
183,13 |
9,42 |
Silicon, dạng nguyên sinh |
18,85 |
-14,97 |
11,89 |
103,93 |
31,77 |
Nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron-inden, polyterpen, polysulfua, |
12,63 |
0,48 |
24,79 |
54,27 |
18,90 |
Polyme từ vinyl axetat hay từ các vinyl este khác, |
13,55 |
-1,91 |
46,03 |
54,06 |
26,93 |
Xenlulo và các dẫn xuất hóa học của nó, chưa được chi tiết hoặc ghi ở |
14,23 |
24,09 |
21,39 |
50,45 |
9,65 |
Polyme tự nhiên và các polyme tự nhiên đã biến đổi |
3,58 |
82,14 |
63,13 |
10,77 |
26,15 |
Chất trao đổi ion làm từ các polyme thuộc dạng nguyên sinh |
0,93 |
5,92 |
190,77 |
4,34 |
-4,07 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng Thông tin Công nghiệp
-
Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu thủy sản sang hơn 160 thị trường trên thế giới, trong đó xuất khẩu sang các nước thành viên RCEP chiếm thị phần lớn trên 63% thị phần xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
-
Đầu tháng 6/2022, các mặt hàng nông sản trái cây như xoài, mít, nhãn, thanh long… nhất là vải tươi đang đến mùa thu hoạch ở một số địa phương trên cả nước được các doanh nghiệp, thương nhân đưa tới cửa khẩu Tân Thanh, tỉnh Lạng Sơn để xuất khẩu sang Trung Quốc ngày càng tăng.
-
5 tháng năm 2022, đã có 09 sản phẩm, nhóm sản phẩm nông lâm thủy sản có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD.
-
Trong năm 2022, TP. Hà Nội đề ra 6 giải pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, hướng đến mục tiêu chỉ số phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trên 11%.