VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng/2022

21/12/2022 10:57

1. Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 11/2022 đạt gần 57,3 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng 10, tương ứng giảm 975 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu là 29,02 tỷ USD, giảm 4,4%, tương ứng giảm 1,35 tỷ USD, nhập khẩu là 28,28 tỷ USD, tăng 1,3%, tương ứng tăng 375 triệu USD.

Tính trong 11 tháng/2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 673,7 tỷ USD, tăng 11,8% (tương ứng tăng 70,92 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, trị giá xuất khẩu là gần 342,2 tỷ USD, tăng 13,4%, tương ứng tăng 40,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; trị giá nhập khẩu là 331,5 tỷ USD, tăng 10,1%, tương ứng tăng 30,42 tỷ USD.

Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 11 thặng dư 742 triệu USD, đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa 11 tháng/2022 lên 10,68 tỷ USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là 39,64 tỷ USD, giảm 3,5% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 11 tháng/2022 lên 468,7 tỷ USD, tăng 12,1% (tương ứng tăng 50,76 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 21,45 tỷ USD, giảm 5,6% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 11 tháng/2022 của doanh nghiệp FDI lên 252,64 tỷ USD, tăng 14,5% (tương ứng tăng 32,03 tỷ USD) so với 11 tháng/2021 và chiếm 73,8% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2022 là 18,18 tỷ USD, giảm nhẹ 0,9% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 11 tháng/2022 đạt 216,06 tỷ USD, tăng 9,5% (tương ứng tăng 18,73 tỷ USD) so với 11 tháng/2021, chiếm 65,2% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 11/2022 đạt thặng dư 3,27 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 11 tháng/2022 lên mức thặng dư 36,58 tỷ USD.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Trong 11 tháng/2022, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 437,79 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2021, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 142,33 tỷ USD, tăng 13,6%; châu Âu: 69,53 tỷ USD, tăng 5,2%; châu Đại Dương: 16,5 tỷ USD, tăng 29% và châu Phi: 7,56 tỷ USD, giảm 2,2% so với 11 tháng/2021.

Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 11 tháng/2022 và so với 11 tháng/2021

 Thị trường

 Xuất khẩu

 Nhập khẩu

 Trị giá
(Tỷ USD)

 So với năm 2021 (%)

 Tỷ trọng (%)

 Trị giá
(Tỷ USD)

 So với năm 2021 (%)

 Tỷ trọng (%)

Châu Á

162,23

11,5

47,4

275,56

12,3

83,1

- ASEAN

30,98

19,3

9,1

43,22

16,3

13,0

- Trung Quốc

52,59

5,1

15,4

109,46

10,0

33,0

- Hàn Quốc

22,41

12,7

6,5

57,65

14,0

17,4

- Nhật Bản

22,10

22,0

6,5

21,50

5,3

6,5

Châu Mỹ

118,66

16,1

34,7

23,67

2,5

7,1

- Hoa Kỳ

101,22

17,7

29,6

13,46

-4,7

4,1

Châu Âu

51,71

12,8

15,1

17,82

-12,0

5,4

- EU(27)

42,74

19,1

12,5

13,83

-9,6

4,2

Châu Đại Dương

6,23

26,7

1,8

10,27

30,3

3,1

Châu Phi

3,36

3,5

1,0

4,20

-6,3

1,3

Tổng

342,19

13,4

100,0

331,51

10,1

100,0

Nguồn: Tổng cục Hải quan

3. Xuất khẩu hàng hóa

Trị giá xuất khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 29,02 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng trước, tương ứng giảm 1,35 tỷ USD về số tuyệt đối.

Một số nhóm hàng giảm so với  tháng trước như: dầu thô giảm 43,2%; phân bón các loại giảm 36,5%; gạo giảm 15%; điện thoại các loại giảm 14,2%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 14,1%...

Ngược lại, một số nhóm hàng xuất khẩu có mức trị giá tháng 11/2022 lại tăng cao như xăng dầu các loại tăng 51,6%; cà phê tăng 47,1%; chất dẻo nguyên liệu tăng 46,8%; sản phẩm hóa chất tăng 24,6% …so với tháng trước.

Trong 11 tháng/2022, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 342,19 tỷ USD, tăng 13,4%, tương ứng tăng tới 40,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.  Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 7,98 tỷ USD; giày dép các loại tăng 6,22 tỷ USD; hàng dệt may tăng 5,51 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 5,22 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 2,97 tỷ USD; thủy sản tăng 2,19 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 1,32 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,31 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 1,27 tỷ USD; đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 1,23 tỷ USD; túi xách, ví, vali, mũ, ô dù tăng 1,07 tỷ USD…

Biểu đồ 1: 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng/2022 và so với cùng kỳ năm 2021


Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 11/2022 đạt trị giá 4,53 tỷ USD, giảm 14,2% so với tháng trước.

Tính trong 11 tháng/2022, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 54,89 tỷ USD, tăng 5,7% so với 11 tháng/2021. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 14,98 tỷ USD, tăng 10,4%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 11,35 tỷ USD, tăng 29,9%; sang EU đạt 6,44 tỷ USD, giảm 9,1%; sang Hàn Quốc đạt 4,82 tỷ USD, tăng 9,8%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,07 tỷ USD, giảm 14,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2022 đạt 54,89 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 11 tháng/2022, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 14,57 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 10,66 tỷ USD, tăng 10,1%; sang thị trường EU đạt 6,38 tỷ USD, tăng 8,1%; sang thị trường Hồng Kông đạt 5,41 tỷ USD, giảm 2,7%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 3,03 tỷ USD, giảm 3,1%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 11/2022, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,81 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng trước và tính chung 11 tháng/2022 đạt 42,02 tỷ USD, tăng 23,4% tương ứng tăng 7,98 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu chủ lực của nhóm hàng này đều tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Hoa Kỳ đạt 18,55 tỷ USD, tăng 19,2%; EU đạt 5,32 tỷ USD, tăng 36,3%; Trung Quốc đạt 3,34 tỷ USD, tăng 30,6%; ASEAN đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 44,1% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 11/2022 đạt 2,89 tỷ USD, tăng 7% so với tháng trước nhưng vẫn thấp hơn so với mức bình quân xấp xỉ 3,2 tỷ USD/tháng của 10 tháng đầu năm.

Tính chung 11 tháng/2022, xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt 34,65 tỷ USD, tăng 18,9% (tương ứng tăng 5,51 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 16,09 tỷ USD, tăng 12,7%; sang EU đạt 4,1 tỷ USD, tăng 41,5%; Nhật Bản đạt 3,69 tỷ USD, tăng 27,3%; Hàn Quốc đạt 3,05 tỷ USD, tăng 12,5%... so với cùng kỳ năm trước.

Giày dép các loại: Trong tháng 11/2022, xuất khẩu giày dép các loại là 1,91 tỷ USD, giảm nhẹ 2,6% so với tháng trước. Tính chung lũy kế trong 11 tháng/2022, xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam đã đạt 22,03 tỷ USD, tăng tới 39,3% (tương ứng tăng 6,22 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 tháng/2022, giày dép các loại chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ đạt hơn 9 tỷ USD, tăng 36%; EU đạt 5,43 tỷ USD, tăng 50,8%; Trung Quốc đạt 1,54 tỷ USD, tăng 8,6%... so với cùng kỳ năm trước.

 Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 11/2022 đạt 1,17 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2022, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 14,69 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 tháng qua, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ đạt 7,98 tỷ USD, tăng 0,6%; sang Trung Quốc đạt 1,99 tỷ USD, tăng 45,6% và Nhật Bản đạt 1,72 tỷ USD, tăng 32,9% so với cùng kỳ năm trước.

 Hàng thủy sản: Tháng 11/2022, xuất khẩu thủy sản là 789 triệu USD, giảm 13,1% so với tháng 10. Tính trong 11 tháng/2022, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đã đạt 10,17 tỷ USD, tăng tới 27,4% (tương ứng tăng 2,19 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 tháng qua, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường chủ lực đều tăng cao như Hoa Kỳ đạt 2,03 tỷ USD, tăng 8,6%;  Nhật Bản đạt 1,58 tỷ USD, tăng 30,4%; Trung Quốc đạt 1,47 tỷ USD, tăng 71,3% và EU đạt 1,21 tỷ USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước.

4. Nhập khẩu hàng hóa

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2022 đạt 28,28 tỷ USD, tăng 1,3% (tương ứng tăng 375 triệu USD) so với tháng trước; trong đó, tăng chủ yếu ở các nhóm hàng: máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 370 triệu USD, dầu thô tăng 209 triệu USD, xăng dầu các loại tăng 186 triệu USD, ô tô nguyên chiếc các loại tăng 149 triệu USD...

Tính đến hết tháng 11/2022, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 331,51 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, tăng mạnh nhất là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 7,87 tỷ USD, tương ứng tăng 11,5%; xăng dầu các loại tăng 4,42 tỷ USD, tương ứng tăng 119,6%; hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 2,79 tỷ USD, tương ứng tăng 20,2%; dầu thô tăng 2,72 tỷ USD, tương ứng tăng 69,2%; than đá tăng 2,66 tỷ USD, tăng 58,8%; nguyên phụ liệu dệt may, da giầy tăng 2,06 tỷ USD, tương ứng tăng 8,6%...

Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu cao nhất trong 11 tháng/2022 so với cùng kỳ năm trước.


Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 5,63 tỷ USD, giảm 13,2% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2022 đạt 76,07 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 tháng/2022, nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Trung Quốc là 22,47 tỷ USD, tăng 13,5%; từ Hàn Quốc là 21,44 tỷ USD, tăng 17,5%; từ Đài Loan với 10,35 tỷ USD, tăng 17,8%; từ Nhật Bản với 6,45 tỷ USD, tăng 19,8%… so với cùng kỳ năm 2021.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,78 tỷ USD, tăng 10,8% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng qua là 41,64 tỷ USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 11 tháng/2022 với trị giá là 22,58 tỷ USD, giảm nhẹ 1%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 5,76 tỷ USD, tăng 3%; Nhật Bản với 3,91 tỷ USD, giảm 3,1%... so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 11/2022 đạt 2,21 tỷ USD, tăng 3,7% so với tháng trước. Sau 2 tháng liên tiếp giảm, nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày đã tăng trở lại.

Tính chung 11 tháng/2022, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 26,04 tỷ USD, tăng 8,6%, tương ứng tăng 2,06 tỷ USD so với cùng  kỳ  năm 2021. Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam trong 11 tháng/2022, chiếm tỷ trọng 50%, với 13,11 tỷ USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2021. Tiếp theo là các thị trường: Đài Loan với 2,42 tỷ USD, tăng 7,8%; Hàn Quốc với 2,33 tỷ USD, tăng 1,2%; Hoa Kỳ với 1,74 tỷ USD, tăng 11,7%.

Biểu đồ 3: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may theo thị trường chính 11 tháng giai đoạn 2020-2022

Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,94 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng trước. Tính trong 11 tháng/2022, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 19,71 tỷ USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 11 tháng/2022, Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 18,25 tỷ USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó, nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 10,75 tỷ USD, tăng 12,5%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 7,5 tỷ USD, giảm 9,2%… so với cùng kỳ năm trước.

Ô tô nguyên chiếc các loại: Lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng là 22.736 chiếc, tăng 58,8% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 11/2022 lượng xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu là 151.590 chiếc, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến hết tháng 11/2022, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống với 125.839 chiếc, tăng 24,4%, tương ứng tăng 24.647 chiếc; tiếp theo là ô tô tải đạt 16.255 chiếc, giảm 47,3%, tương ứng giảm 14.611 chiếc; ô tô loại khác là 9.035 chiếc, giảm 27,3%, tương ứng giảm 3.386 chiếc so với cùng kỳ năm 2021. Riêng ô tô trên 9 chỗ ngồi, trong 11 tháng/2022, Việt Nam chỉ nhập về 461 chiếc.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng/2022 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 75% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó: nhập khẩu từ Inđônêxia là 63.987 chiếc, tăng 52,3%; nhập khẩu từ Thái Lan là 61.101 chiếc, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu trong tháng 11 là là 772 nghìn tấn, tăng mạnh 28,3% so với tháng trước.

Tính đến hết tháng 11/2022, Việt Nam đã nhập khẩu 7,89 triệu tấn xăng dầu các loại, với trị giá là 8,12 tỷ USD, tăng 23,9% về lượng và tăng 119,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, lượng dầu diesel nhập về đạt 4,27 triệu tấn, giảm 3% và chiếm 54% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước; lượng xăng nhập về đạt 1,7 triệu tấn, tăng 2,3 lần và chiếm 21%; lượng nhiên liệu bay nhập về  đạt 1,33 triệu tấn, tăng 2,2 lần và chiếm 17% lượng nhập khẩu xăng dầu của cả nước.

Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong 11 tháng/2022 chủ yếu từ Hàn Quốc là 2,88 triệu tấn, tăng 98,9%; Singapo là 1,32 triệu tấn, tăng 15,3% trong khi đó nhập khẩu từ Malaixia là 1,3 triệu tấn, giảm 38,9%.

Biểu đồ 4: Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022

 

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG 2022

Stt

Chỉ tiêu

Số sơ bộ

(A)

(B)

(C)

I

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

 

1

I.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 11/2022 (Triệu USD)

29.020

2

I.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2022 so với tháng 10/2022 (%)

-4,4

3

I.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2022 so với tháng 11/2021 (%)

-8,9

4

I.4

Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng/2022 (Triệu USD)

342.194

5

I.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 11 tháng/2022 so với 11 tháng/2021 (%)

13,4

II

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

 

6

II.1

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2022 (Triệu USD)

28.277

7

II.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2022 so với tháng 10/2022 (%)

1,3

8

II.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 11/2022 so với tháng 11/2021 (%)

-7,7

9

II.4

Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng/2022 (Triệu USD)

331.514

10

II.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 11 tháng/2022 so với 11 tháng/2021 (%)

10,1

III

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

 

11

III.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 11/2022 (Triệu USD)

57.297

12

III.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2022 so với tháng 10/2022 (%)

-1,7

13

III.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 11/2022 so với tháng 11/2021 (%)

-8,3

14

III.4

Kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng/2022 (Triệu USD)

673.708

15

III.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng/2022 so với 11 tháng/2021 (%)

11,8

IV

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

 

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 11/2022 (Triệu USD)

742

18

IV.2

Cán cân thương mại 11 tháng/2022 (Triệu USD)

10.680

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu. nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 12 và 12 tháng năm 2022 sẽ được phổ biến từ ngày 9/01/2023.

 

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 121/GP-TTĐT ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 3.201.348