VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Tăng trưởng tín dụng phù hợp, góp phần cải thiện tăng trưởng GDP

30/10/2019 10:17
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC

Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên thị trường chính thức và tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%) so với tuần trước, lên mức 23.145 đồng/USD (mua vào) và 23.265 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%).

Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND chiều mua vào giữ ổn định ở mức 23.185 đồng/USD, chiều bán ra tăng 5 đồng/USD, lên mức 23.205 đồng/USD.

Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 654 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 2 đồng/USD, lên mức 23.804 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.

Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 17/10/2019 là 23.159 đồng/USD, tăng 2 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,01%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 334 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,46%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 17/10/2019 là 23.854 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.464 đồng/USD.

Tỷ giá USD/VND thời gian gần đây nhìn chung khá ổn định. Ngoài kinh nghiệm điều hành tỷ giá hết sức chủ động linh hoạt của NHNN, yếu tố hỗ trợ tích cực cho tỷ giá là nguồn cung ngoại tệ dồi dào. Nguồn vốn FDI giải ngân đạt tới 14,2 tỷ USD trong 9 tháng năm 2019; vốn FII cũng đạt 10,4 tỷ USD. Trong khi cán cân thương mại hàng hóa trong 9 tháng 2019 thặng dư cao nhất từ trước đến nay, đạt tới 7,1 tỷ USD.

Về chính sách điều hành tiền tệ, tỷ giá những tháng cuối năm nay, NHNN sẽ tiếp tục điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ; kết hợp đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, can thiệp thị trường linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và củng cố dự trữ ngoại hối Nhà nước khi có điều kiện thuận lợi.

Tuy nhiên, thị trường quốc tế đang diễn biến hết sức khó lường, đặc biệt như cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro khi mà Mỹ vừa đưa 8 công ty công nghệ hàng đầu của Trung Quốc vào “danh sách đen” và Trung Quốc có thể trả đũa đối với hành vi này. Đặc biệt, động thái này được đưa ra ngay trước khi hai nước nối lại các cuộc đàm phán cấp cao vào ngày 10-11/10. Bởi vậy, không có gì đảm bảo các cuộc đàm phán này có thể thay đổi được cục diện. Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu vì thế không có nhiều thay đổi.

Trong khi đó, làn sóng nới lỏng tiền tệ để kích thích kinh tế tiếp tục lan rộng. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vừa tiến hành cắt giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu năm và được dự báo có thể cắt giảm thêm 1-2 lần nữa trong năm nay; trong khi hàng loạt các NHTW trên thế giới cũng đã cắt giảm lãi suất, thậm chí tái triển khai các gói nới lỏng định lượng để kích thích nền kinh tế. Thị trường tài chính toàn cầu, kéo theo đó là các đồng tiền trong khu vực và trên thế giới liên tục biến động mạnh. Có những đồng tiền mất giá tới 8-11% như KWR, SEK nhưng cũng có những đồng tiền lên giá 5-7% (như RUB, THB) so với USD.

Do đó, NHNN sẽ tiếp tục quan sát thận trọng, điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động linh hoạt nhằm giữ ổn định thị trường ngoại hối trong mùa cao điểm cuối năm.

Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT Ngày 17/10/2019 So với tuần trước (%) So với đầu năm 2019 (%) So với đầu năm 2018(%) So với đầu năm 2017(%) So với đầu năm 2016(%)
AUD 15.884,73 1,06 -3,28 -10,95 -3,99 -2,61
CAD 17.736,64 1,08 3,39 -2,67 3,67 9,00
CHF 23.574,56 0,18 -1,06 0,48 4,42 3,61
EUR 26.346,93 0,92 -3,16 -3,85 9,29 6,75
GBP 29.904,32 5,07 0,50 -2,97 5,68 -10,34
HKD 2.984,49 0,03 0,01 1,96 0,61 2,10
JPY 219,78 1,20 2,91 8,47 12,01 15,60
KRW 20,84 1,12 -1,09 -5,23 6,76 9,57
MYR 5.576,68 0,19 -1,31 -1,48 8,84 6,61
SGD 17.039,14 0,87 -0,45 -0,41 7,47 6,94
THB 780,52 -0,11 6,34 9,48 20,03 22,65
USD 23.265 0,02 0,04 2,29 2,08 3,22
Tỷ giá TT  23.159 0,01 1,46 3,32 4,51  
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)

Thế giới: Tuần qua, đồng USD giảm trên thị trường thế giới sau khi Mỹ công bố về triển vọng kinh tế nước này khá u ám. Bên cạnh đó, niềm tin vào cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc không thực sự khả quan.

Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,16 điểm, giảm 0,82 điểm phần trăm. Đồng USD giảm giá so với các đồng euro, GBP, CNY, nhưng tăng so với đồng JPY. Cụ thể, tỷ giá Eur/USD tăng 0,84%, lên mức 1 euro đổi 1,1081 USD; tỷ giá GBP/USD tăng 4,54%, lên mức 1 GBP đổi 1,27827 USD; tỷ giá USD/CNY giảm 0,26%, 1 USD đổi 7,09584 CNY.

Đồng GBP treo ở mức cao trên đỉnh 4 tháng với những kỳ vọng mới từ cuộc đàm phàn giữa các nhà lãnh đạo Anh và EU. Trong khi đó, đồng USD giảm còn do Mỹ công bố một báo cáo kinh tế đáng thất vọng. Theo Bộ Thương mại Mỹ, doanh thu bán lẻ của Mỹ trong tháng 9/2019 giảm 0,3%, trái ngược lại so với dự báo tăng 0,3% và mức tăng 0,6% trong tháng 8/2019.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) vừa công bố một báo cáo dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới chỉ đạt 3% trong năm 2019, thấp hơn so với mức 3,2% trong dự báo của tổ chức này hồi tháng 7/2019. Nguyên nhân IMF giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu là do ảnh hưởng từ căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc khiến tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2019 giảm xuống tốc độ chậm nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính.

Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá Ngày 17/10/2019 So với tuần trước (%) So với đầu năm 2019 (%) So với đầu năm 2018 (%) So với đầu năm 2017 (%) So với đầu năm 2016 (%)
Eur/USD  1,1081 0,84 -2,51 -8,04 2,62 -6,33
GBP/USD 1,27827 4,54 1,84 -6,00 -12,65 -15,35
USD/INR 71,2907 0,35 1,28 12,21 6,73 12,83
AUD/USD 1,47436 -0,51 2,31 15,30 3,95 19,36
USD/CAD 1,32005 -0,88 -3,19 5,48 -6,30 11,71
USD/ZAR 14,8796 -1,73 2,15 19,26 -6,72 27,20
USD/NZD 1,58723 0,24 5,24 12,51 5,23 23,28
USD/JPY 108,781 1,22 1,81 -3,16 -7,86 -9,09
USD/SGD 1,36869 -0,68 0,23 2,89 -4,81 2,34
USD/CNY 7,09584 -0,26 3,17 9,14 7,70 14,14
(Nguồn: xe.com)
 

Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ:               Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại:          024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586            Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:      
- Mrs Huyền;         0912 077 382    ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận;         0982 198 206    (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh;     0912 253 188    (kieuanhvitic@gmail.com)

Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây; 

Phòng TTXNK
Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 121/GP-TTĐT ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 3.140.317