Ngành giấy Việt Nam ghi nhận tín hiệu tích cực dù vẫn phải đối mặt với thách thức
Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, dù kim ngạch sản xuất và tiêu thụ trong nước có phần sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái nhưng ngành giấy Việt Nam vẫn ghi nhận nhiều tín hiệu tăng trưởng tích cực trong thời gian vừa qua.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong tháng 6/2022, nhiều chủng loại sản phẩm giấy đạt sản lượngcao. Trong đó, bao bì và túi bằng giấy (trừ giấy nhăn) đạt 408,22triệu chiếc, giảm 7,90% so với tháng 5/2022 và giảm 16,15% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2022, sản xuất chủng loại này đạt 2.512,92 triệu chiếc, giảm 7,65% so với cùng kỳ. Những tỉnh thành đứng đầu về sản lượng mặt hàng này là Bình Dương, Hải Dương, Khánh Hòa…
Mặt hàng thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) cũng ghi nhận sản lượng đáng kể với 331,161triệu chiếc, giảm 8,14% so với tháng trước và giảm 28,59% so với cùng kỳ năm2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, sản xuất chủng loại này đạt 2.094,03 triệu chiếc, giảm 21,7% so với cùng kỳ. Long An, TP. HCM, Bình Dương, Bắc Ninh... là những tỉnh/thành phố đứng đầu về sản lượng.
Sản lượnghộp và thùng bằng giấy nhăn, bìa nhăn đạt 132,11triệu chiếc, tăng 0,17% so với tháng trước nhưng giảm 11,28% so với cùng kỳ. Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2022, sản xuất chủng loại này đạt 767,63 triệu chiếc, giảm 10,87% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó đứng đầu về sản lượng là Bình Dương, TP HCM, Hưng Yên, Bắc Ninh...
Sản lượng một số chủng loại giấy sản xuất
Chủng loại sản xuất |
ĐVT |
Tháng 6/2022 |
So với |
So với |
6T/2022 |
So với |
---|---|---|---|---|---|---|
Bao bì và túi bằng giấy (trừ giấy nhăn) |
1000 chiếc |
408.222 |
-7,90 |
-16,15 |
2.512.923 |
-7,65 |
Thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) |
1000 chiếc |
331.161 |
-8,14 |
-28,59 |
2.094.038 |
-21,70 |
Hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn |
1000 chiếc |
132.107 |
0,17 |
-11,28 |
767.630 |
-10,87 |
Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) |
Triệu trang |
96.925 |
13,06 |
-30,38 |
1.096.349 |
51,95 |
Sản phẩm khác bằng giấy và bìa còn lại chưa được phân vào đâu |
Tấn |
84.642 |
-16,06 |
2,54 |
546.504 |
13,91 |
Băng vệ sinh, tã lót cho trẻ sơ sinh và các sản phẩm vệ sinh tương tự |
Tấn |
16.732 |
0,94 |
-19,44 |
96.025 |
-23,22 |
Giấy vệ sinh |
Tấn |
11.819 |
2,63 |
10,24 |
74.119 |
10,66 |
Sổ sách, vở, giấy thếp |
Tấn |
9.772 |
7,58 |
10,58 |
39.954 |
11,14 |
Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn |
1000 chiếc |
8.984 |
2,35 |
-18,73 |
68.707 |
-24,25 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Sản lượng cao kéo theo khối lượng tiêu thụ một số chủng loại giấy cũng tăng cao trong nửa đầu năm 2022. Theo thống kê, khối lượng tiêu thụ của bao bì và túi bằng giấy (trừ giấy nhăn) là 379,71triệu chiếc, giảm 4,95% so với tháng trước đó và giảm 19,22% so với cùng kỳ. Các tỉnh tiêu thụ mặt hàng này nhiều nhất là Bình Dương, Hải Dương, Khánh Hòa,...
Thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) tiêu thụ được322,84triệu chiếc, giảm 7,42% so với tháng trước và giảm 32,69% so với cùng kỳ. Long An, TP Hồ Chí Minh, Bắc Ninh... là các tỉnh tiêu thụ nhiều mặt hàng này.
Tiêu thụ hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn đạt 125,16triệu chiếc, giảm 5,72% so với tháng trướcvà giảm 13,5% so với cùng kỳ. Các tỉnh tiêu thụ nhiều nhất là Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh...
Khối lượngtiêu thụ một số chủng loại giấy
Chủng loại tiêu thụ |
ĐVT |
Tháng 5/2022 |
So với |
So với |
5T/2022 |
So với |
---|---|---|---|---|---|---|
Bao bì và túi bằng giấy (trừ giấy nhăn) |
1000 chiếc |
379.706 |
-4,95 |
-19,22 |
2.000.249 |
-12,16 |
Thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) |
1000 chiếc |
322.841 |
-7,42 |
-32,69 |
1.643.965 |
-33,06 |
Hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn |
1000 chiếc |
125.158 |
-5,72 |
-13,50 |
625.800 |
-9,83 |
Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) |
Triệu trang |
84.711 |
13,00 |
-34,92 |
706.328 |
20,04 |
Sản phẩm khác bằng giấy và bìa còn lại chưa được phân vào đâu |
Tấn |
71.528 |
-25,22 |
-14,84 |
429.619 |
11,65 |
Băng vệ sinh, tã lót cho trẻ sơ sinh và các sản phẩm vệ sinh tương tự |
Tấn |
18.235 |
-3,17 |
-9,27 |
88.559 |
-17,60 |
Giấy vệ sinh |
Tấn |
11.418 |
6,43 |
7,70 |
57.783 |
4,37 |
Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn |
1000 chiếc |
8.573 |
-2,48 |
-23,12 |
46.488 |
-54,57 |
Sổ sách, vở, giấy thếp |
Tấn |
5.901 |
-10,08 |
-46,88 |
26.338 |
-14,89 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Trong thời gian tới, ngành giấy Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức khi thị trường giấy thế giới không quá ổn định, giá nhiều nguyên liệu đầu vào tăng cao. Được biết, giá một số loại bột giấy, chẳng hạn như bột bạch đàn đã tăng 3.8% lên mức trung bình 820 USD/tấn, trong khi giá bột hoá nhiệt cơ tẩy trắng cũng tăng 1.38% lên mức 735 USD/tấn.
Giá giấy tái chế cũng “bấp bênh” không kém khi cùng một loại giấy bìa các tông hòm hộp cũ nhưng giá nhập khẩu từ khu vực Mỹ và Nhật Bản lại tăng (Mỹ tăng 1,9% lên mức 275 USD/tấn còn Nhật Bản tăng 0,7% lên mức 270 USD/tấn), trong khi nhập khẩu từ khu vực Châu Âu lại giảm 5,3%.
Tuy nhiên, tiềm năng tăng trưởng của ngành giấy Việt Nam vẫn là rất lớn. Muốn vậy, các doanh nghiệp giấy phải tự chủ về nguồn cung nguyên liệu và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần xem xét, điều chỉnh và hoàn thiện một số chính sách để doanh nghiệp giấy Việt Nam có thể mạnh dạn đầu tư sản xuất, mở rộng thị phần trong và ngoài nước.
Thời gian tới, ngành giấy Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức
Nguồn: Phòng Thông tin Công nghiệp
-
Các nhóm ngành có sự hồi phục nhanh, như ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, đã cơ bản nối lại được các chuỗi cung ứng, cả sản lượng và số lượng đơn hàng mới đều tăng.
-
Kim ngạch thương mại Campuchia đạt 27,2 tỷ USD trong sáu tháng đầu năm 2022. Trong đó, Việt Nam là một trong 3 đối tác thương mại lớn nhất của Campuchia.
-
Ngày 24 tháng 6 năm 2022, Ủy ban Chống bán phá giá Úc (ADC) đã ban hành kết luận cuối cùng cho đợt rà soát cuối kỳ thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm nhôm định hình có xuất xứ từ Việt Nam và Malaysia.
-
Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 6/2022