Ngành điện tử vẫn phụ thuộc phần lớn vào các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
Mặc dù được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn và đạt được một số thành tựu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng vai trò lớn trong xuất khẩu, nhưng thực tế, nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện của Việt Nam vẫn đang dừng ở giai đoạn đầu trong chuỗi sản xuất sản phẩm điện tử và phụ thuộc phần lớn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam trong tháng 5/2022 ước đạt trên 4,85 tỷ USD, tăng 8,64% so với tháng trước và tăng 25,18% so cùng kỳ năm 2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử đạt 22,51 tỷ USD, tăng 14,13% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm trên 14,69% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong đó, xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của các doanh nghiệp FDI tháng 5/2022 đạt trên 4,79 tỷ USD, tăng 9,06% so với tháng trước và tăng 26,46% so với tháng 5/2021 và chiếm trên 98,77% tổng kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của cả nước. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 22,13 tỷ USD, tăng 14,42% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 98,33% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử theo tháng giai đoạn 2019-2022
(ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trong tháng 5/2022, Hoa Kỳ là thị trường đứng đầu với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,3 tỷ USD, tăng 9,98% so với tháng trước và tăng 37,21% so với cùng kỳ năm 2021. Trung Quốc là thị trường đứng thứ hai với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 867,22 triệu USD, tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 37,21% so với cùng kỳ năm 2021. Thị trường EU đạt 546,2 triệu USD, giảm 8,87% so với tháng trước và tăng 15,59% so với cùng kỳ năm 2021...
Tính đến hết 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch các thị trường chính xuất khẩu mặt hàng này gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc, Asean. Xuất khẩu sang 6 thị trường đứng đầu đã chiếm trên 83,41% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2022
(% tính theo kim ngạch, ĐVT: USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 1: Thị trường xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Thị trường |
Tháng 5/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 4/2022 (%) |
So với tháng 5/2021 (%) |
5T/2022 (Triệu USD) |
So với 5T/2021 (%) |
Tỷ trọng KN 5T/2022 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng KN |
4.854,35 |
8,64 |
25,18 |
22.513,84 |
14,13 |
100,00 |
Khối DNFDI |
4.794,55 |
9,06 |
26,46 |
22.138,63 |
14,42 |
98,33 |
FTA RCEP |
1.946,07 |
21,88 |
36,99 |
8.695,15 |
17,39 |
38,62 |
FTA CPTTP |
907,82 |
76,22 |
120,99 |
2.725,77 |
43,92 |
12,11 |
FTA EAEU |
0,88 |
4,15 |
-97,67 |
65,91 |
-67,68 |
0,29 |
Hoa Kỳ |
1.307,53 |
9,98 |
37,21 |
5.778,59 |
18,51 |
25,67 |
Trung Quốc |
867,22 |
3,9 |
14,16 |
4.686,33 |
16,14 |
20,82 |
Khối EU |
546,20 |
-8,87 |
15,59 |
2.803,66 |
12,23 |
12,45 |
Hà Lan |
245,97 |
-2,19 |
85,73 |
1.126,23 |
53,33 |
5,00 |
Ba Lan |
110,35 |
-5,15 |
17,22 |
513,66 |
1,53 |
2,28 |
Slovakia |
27,72 |
-57,74 |
-69,41 |
334,69 |
-19,91 |
1,49 |
Đức |
48,26 |
-17,36 |
-19,36 |
274,18 |
2,69 |
1,22 |
Hungary |
30,50 |
-9,8 |
10,48 |
194,57 |
-9,84 |
0,86 |
Italy |
17,75 |
-10,7 |
-7,67 |
99,37 |
-3,3 |
0,44 |
Pháp |
20,46 |
27,34 |
35,78 |
73,93 |
-0,67 |
0,33 |
Tây Ban Nha |
17,26 |
1,73 |
141,96 |
61,83 |
25,45 |
0,27 |
Séc |
12,93 |
85,42 |
24,88 |
54,24 |
-12,01 |
0,24 |
Thụy Điển |
6,31 |
-26,53 |
-1,14 |
34,14 |
35,95 |
0,15 |
Bồ Đào Nha |
5,72 |
105,5 |
113,69 |
14,34 |
-16,72 |
0,06 |
Hy Lạp |
0,67 |
-3,16 |
-74,47 |
13,77 |
33,37 |
0,06 |
Bỉ |
1,57 |
20,25 |
-25,41 |
4,56 |
-61,84 |
0,02 |
Romania |
0,73 |
65,52 |
378,14 |
3,43 |
98,87 |
0,02 |
Phần Lan |
0,00 |
-100 |
-100 |
0,70 |
-71,77 |
0,00 |
Hồng Kông |
487,66 |
13,67 |
4,09 |
2.309,63 |
-0,99 |
10,26 |
Khối Asean |
691,23 |
131,71 |
196,15 |
1.645,21 |
51,06 |
7,31 |
Malaysia |
425,35 |
449,58 |
611,89 |
634,89 |
126,67 |
2,82 |
Singapore |
158,89 |
39,33 |
135,14 |
475,90 |
48,22 |
2,11 |
Thái Lan |
40,83 |
-13,42 |
-15,44 |
227,43 |
13,93 |
1,01 |
Indonesia |
50,99 |
21,13 |
26,17 |
226,20 |
6,38 |
1,00 |
Philippines |
15,18 |
-13,93 |
-12,72 |
80,79 |
6,73 |
0,36 |
Hàn Quốc |
212,54 |
-31,87 |
-28,68 |
1.554,26 |
-6,57 |
6,90 |
Mexico |
78,57 |
-29,44 |
-33,39 |
536,95 |
2,15 |
2,38 |
Nhật Bản |
102,47 |
14,3 |
30,06 |
505,54 |
34,48 |
2,25 |
Đài Loan |
94,76 |
-7,28 |
13,66 |
427,61 |
10,73 |
1,90 |
Ấn Độ |
80,71 |
-26,04 |
59,3 |
412,06 |
21,02 |
1,83 |
Australia |
65,62 |
16,1 |
46,35 |
267,79 |
26,52 |
1,19 |
Anh |
39,22 |
13,01 |
20,81 |
190,93 |
23,41 |
0,85 |
Canada |
52,14 |
36,11 |
122,27 |
163,33 |
68,13 |
0,73 |
Brazil |
40,22 |
29,45 |
-16,92 |
156,72 |
0,6 |
0,70 |
UAE |
29,40 |
-4,99 |
-48,39 |
123,04 |
-14,6 |
0,55 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
30,72 |
-6,59 |
333,59 |
114,38 |
330,42 |
0,51 |
Chile |
16,03 |
-17,19 |
60,66 |
96,66 |
154,05 |
0,43 |
Nga |
0,88 |
4,15 |
-97,67 |
65,91 |
-67,68 |
0,29 |
Ai Cập |
8,28 |
-51,35 |
97,21 |
64,28 |
51,78 |
0,29 |
New Zealand |
7,00 |
24,25 |
19,31 |
36,02 |
12,42 |
0,16 |
Nam Phi |
4,64 |
-43,48 |
-4,6 |
35,08 |
8,13 |
0,16 |
Achentina |
3,57 |
-13,71 |
-74,25 |
20,04 |
-72,91 |
0,09 |
Bangladesh |
3,09 |
23,18 |
177,83 |
12,81 |
53,67 |
0,06 |
Thụy Sỹ |
3,38 |
38,78 |
28,84 |
12,37 |
58,36 |
0,05 |
Ả Rập Xê Út |
1,87 |
-39,68 |
57,05 |
10,44 |
66,94 |
0,05 |
Panama |
1,94 |
-37,03 |
-30,75 |
9,91 |
15,48 |
0,04 |
Colombia |
2,13 |
-11,38 |
97,48 |
9,67 |
113,53 |
0,04 |
Pê Ru |
1,76 |
-39,6 |
-32,32 |
8,68 |
-29,79 |
0,04 |
Sri Lanka |
0,05 |
-85,01 |
-96,06 |
6,48 |
-27,89 |
0,03 |
Ukraine |
0,00 |
-100 |
-100 |
3,30 |
-56,41 |
0,01 |
Nigeria |
0,04 |
90,33 |
|
0,31 |
316,41 |
0,00 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Một số chủng loại máy tính và linh kiện điện tử xuất khẩu trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Chủng loại |
Tháng 5/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 4/2022 (%) |
So với tháng 5/2021 (%) |
5 tháng 2022 (Triệu USD) |
So với 5T/2021 (%) |
Tỷ trọng KN 5T/2022 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Hàng điện tử và máy vi tính |
1.994,37 |
54,70 |
70,01 |
6.710,63 |
16,96 |
30,33 |
Máy tính xách tay, máy tính bảng |
319,03 |
-23,61 |
-25,30 |
1.803,91 |
-9,92 |
8,15 |
Máy in, máy photocopy và LK |
294,27 |
-13,77 |
44,40 |
1.454,92 |
30,31 |
6,58 |
Tivi |
4,24 |
-97,69 |
-98,23 |
858,74 |
-19,88 |
3,88 |
Thiết bị âm thanh |
9,74 |
-95,74 |
-95,18 |
831,65 |
-15,23 |
3,76 |
Bộ vi xử lý |
776,18 |
|
|
776,18 |
|
3,51 |
Màn hình các loại và linh kiện |
450,35 |
|
|
450,35 |
|
2,04 |
Máy scan, máy quyét |
35,21 |
8,93 |
-14,13 |
174,74 |
-17,86 |
0,79 |
Máy tính để bàn |
41,39 |
8,59 |
130,89 |
105,67 |
-11,67 |
0,48 |
Thiết bị thu phát |
2,02 |
-89,63 |
-90,33 |
77,37 |
-33,16 |
0,35 |
Chuột máy tính |
1,38 |
-92,46 |
-83,60 |
77,30 |
90,55 |
0,35 |
Micro |
0,39 |
-91,21 |
-84,11 |
19,30 |
-14,31 |
0,09 |
Card các loại và linh kiện |
18,48 |
|
|
18,48 |
|
0,08 |
Ổ đĩa vi tính |
15,59 |
|
|
15,59 |
|
0,07 |
Thiết bị khuếch đại |
5,68 |
|
|
5,68 |
|
0,03 |
Máy nghe nhạc |
1,09 |
5,13 |
-12,59 |
4,70 |
-27,11 |
0,02 |
Pin máy tính |
3,67 |
|
|
3,67 |
|
0,02 |
Đi ốt - thiết bị bán dẫn |
3,65 |
|
|
3,65 |
|
0,02 |
Chíp khuếch đại |
3,26 |
|
|
3,26 |
|
0,01 |
Vi mạch tích hợp |
3,11 |
|
|
3,11 |
|
0,01 |
Tinh thể điện áp |
2,16 |
|
|
2,16 |
|
0,01 |
Bộ nhớ |
1,31 |
|
|
1,31 |
|
0,01 |
Điện trở |
1,04 |
|
|
1,04 |
|
0,00 |
Mạch các loại |
0,66 |
|
|
0,66 |
|
0,00 |
Thiết bị chuyển đổi tín hiệu |
0,42 |
|
|
0,42 |
|
0,00 |
Máy chiếu |
0,02 |
-78,86 |
-87,44 |
0,40 |
-85,33 |
0,00 |
Lò vi sóng và thiết bị |
0,00 |
|
|
0,04 |
|
0,00 |
Vỏ máy tính |
0,02 |
|
|
0,02 |
|
0,00 |
Cuộn dao động |
0,00 |
|
|
0,02 |
-13,66 |
0,00 |
Tụ các loại |
0,01 |
|
|
0,01 |
|
0,00 |
Linh kiện |
2.803,33 |
-9,72 |
6,03 |
15.416,47 |
12,95 |
69,67 |
Bộ vi xử lý |
551,92 |
-27,54 |
-42,30 |
4.517,20 |
-15,16 |
20,41 |
Bộ nhớ |
952,05 |
9,23 |
93,51 |
4.102,16 |
108,74 |
18,54 |
Đi ốt - thiết bị bán dẫn |
580,74 |
20,58 |
94,11 |
2.371,38 |
19,72 |
10,72 |
Màn hình các loại và linh kiện |
0,45 |
-99,91 |
-99,92 |
2.149,91 |
-27,43 |
9,72 |
Mạch các loại |
118,21 |
-9,34 |
6,55 |
637,46 |
21,40 |
2,88 |
Card các loại và linh kiện |
46,35 |
-68,87 |
64,95 |
391,22 |
167,52 |
1,77 |
Vi mạch tích hợp |
54,84 |
-21,95 |
-15,04 |
319,07 |
12,47 |
1,44 |
Thiết bị âm thanh |
194,17 |
|
|
194,17 |
|
0,88 |
Thiết bị chuyển đổi tín hiệu |
48,81 |
25,69 |
-2,32 |
191,12 |
-20,13 |
0,86 |
Tivi |
148,89 |
|
|
148,89 |
|
0,67 |
Bo mạch |
23,96 |
-8,10 |
97,60 |
125,38 |
196,92 |
0,57 |
Ổ đĩa vi tính |
19,93 |
-37,72 |
-11,84 |
115,16 |
35,21 |
0,52 |
Tụ các loại |
5,09 |
-25,47 |
-10,91 |
29,80 |
-0,26 |
0,13 |
Thiết bị thu phát |
19,23 |
|
|
19,23 |
|
0,09 |
Điện trở |
3,08 |
-27,72 |
-25,07 |
18,64 |
-0,52 |
0,08 |
Thiết bị khuếch đại |
0,72 |
-82,38 |
-83,84 |
16,02 |
-35,13 |
0,07 |
Chíp khuếch đại |
0,00 |
-99,99 |
-99,73 |
15,83 |
326,80 |
0,07 |
Chuột máy tính |
15,77 |
|
|
15,77 |
|
0,07 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Mặc dù được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn và đạt được một số thành tựu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng vai trò lớn trong xuất khẩu, nhưng thực tế, nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện của Việt Nam vẫn đang dừng ở giai đoạn đầu trong chuỗi sản xuất sản phẩm điện tử và phụ thuộc phần lớn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam chưa hướng mạnh vào chế biến sâu, chưa phát triển sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, tỉ trọng sản phẩm chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao còn thấp.
Để hoạt động xuất khẩu của nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam với hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do được ký kết, cần sự quan tâm đầu tư, xem xét ưu đãi hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong các công đoạn nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm sản phẩm và các chương trình xúc tiến thương mại; rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật, đặc biệt là quy định cụ thể về hàng hóa xuất xứ Việt Nam.
Thực hiện các giải pháp nhằm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; tăng cường vai trò, hiệu quả của các cơ quan đại diện thương mại, của các hiệp hội ngành nghề trong xúc tiến thương mại; tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền và ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm thực hiện có hiệu quả, tận dụng các cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư từ các Hiệp định thương mại tự do mới được ký kết...
Nguồn: Phòng Thông tin Công nghiệp
-
Mô hình hợp tác giữa Trung ương, chính quyền địa phương và doanh nghiệp lớn chung tay thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đang ngày càng phát huy hiệu quả.
-
Trong thời gian qua, Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề Hà Nội đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới nhằm tiết kiệm chi phí đầu vào
-
Xuất khẩu thuận lợi giúp cộng đồng doanh nghiệp Gia Lai tăng tốc phục hồi, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đạt các mục tiêu kinh tế xã hội của cả năm
-
Ngày 6/6, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch số 156/KH-UBND về khắc phục tồn tại, hạn chế về đầu tư phát triển hạ tầng thương mại được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2021.