Ngân hàng Nhà nước đẩy nhanh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức và tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.260 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND chiều mua vào ổn định ở mức 23.190 đồng/USD, chiều bán ra giảm 5 đồng/USD, xuống còn 23.200 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 656 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 6 đồng/USD, lên mức 23.806 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 03/10/2019 là 23.161 đồng/USD, tăng 8 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,03%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 336 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,47%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 03/10/2019 là 23.856 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.466 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 3/10/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
15.708,18 |
-0,55 |
-4,36 |
-11,94 |
-5,06 |
-3,70 |
CAD |
17.571,77 |
-0,44 |
2,43 |
-3,57 |
2,70 |
7,99 |
CHF |
23.474,93 |
-0,56 |
-1,48 |
0,05 |
3,98 |
3,17 |
EUR |
26.051,30 |
0,08 |
-4,25 |
-4,93 |
8,06 |
5,55 |
GBP |
28.662,83 |
-0,49 |
-3,67 |
-7,00 |
1,29 |
-14,06 |
HKD |
2.984,53 |
-0,06 |
0,01 |
1,96 |
0,61 |
2,10 |
JPY |
217,58 |
0,56 |
1,88 |
7,39 |
10,89 |
14,44 |
KRW |
20,55 |
-0,34 |
-2,47 |
-6,55 |
5,28 |
8,04 |
MYR |
5.574,15 |
0,10 |
-1,36 |
-1,53 |
8,79 |
6,56 |
SGD |
16.863,16 |
-0,35 |
-1,48 |
-1,44 |
6,36 |
5,83 |
THB |
773,47 |
-0,03 |
5,38 |
8,49 |
18,94 |
21,54 |
USD |
23.260 |
0,00 |
0,02 |
2,26 |
2,06 |
3,19 |
Tỷ giá TT |
23.161 |
0,03 |
1,47 |
3,33 |
4,52 |
|
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD tăng so với các đồng tiền chủ chốt trong rỏ tiền tệ thế giới do giới đầu tư tìm đến đồng USD như một kênh an toàn trong bối cảnh các nước đồng loạt nới lỏng chính sách tiền tệ.
Trong một nỗ lực nhằm kích thích nền kinh tế đang đình trệ và kiềm chế nạn thất nghiệp gia tăng, Ngân hàng dự trữ Australia ngày 1/10/2019 đã cắt giảm lãi suất cho vay xuống mức 0,75%, đồng thời lần đầu tiên đưa lãi suất cho vay qua đêm xuống dưới mức 1%. Đây là lần cắt giảm lãi suất thứ ba của Ngân hàng dự trữ Australia kể từ tháng 6/2019 sau khi có những số liệu cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của nước này đã tăng lên 5,3% so với mức 4,9% vào đầu năm nay.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 99,21 điểm, tăng 0,47 điểm phần trăm so với tuần trước. Cụ thể: đồng USD tăng giá so với các đồng tiền euro, GDP, CNY, theo đó tỷ giá Eur/USD giảm 0,13%, ở mức 1 euro đổi 1,09481 USD; tỷ giá GBP/USD giảm 0,83%, 1 GBP đổi 1,22736 USD; tỷ giá USD/CNY tăng 0,34%, lên mức 1 USD đổi 7,14805 CNY. Ngược lại, đồng USD giảm so với đồng JPY, theo đó tỷ giá USD/JPY giảm 0,42%, 1 USD đổi 107,204 JPY.
Đồng bảng Anh giảm trong bối cảnh tương lai Brexit vẫn bất ổn. Đồng USD tăng sau khi Mỹ và Trung Quốc phát đi những tín hiệu tích cực trong cuộc đàm phán sắp tới và khu vực kinh tế châu Âu ghi nhận triển vọng u ám khiến đồng euro giảm. Ngoài ra, đồng USD tăng giá do triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu sau khi Mỹ công bố hoạt động sản xuất trong tháng 9/2019 xuống mức thấp nhất trong 10 năm. Trước đó, châu Âu công bố số liệu cũng đáng thất vọng, thấp nhất trong vòng 7 năm. Tăng trưởng kinh tế của Mỹ đang chịu tác động từ căng thẳng thương mại với Trung Quốc và dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mỹ năm 2020 sẽ giảm xuống còn 1,7%.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 3/10/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,09481 |
-0,13 |
-3,68 |
-9,15 |
1,39 |
-7,45 |
GBP/USD |
1,22736 |
-0,83 |
-2,22 |
-9,75 |
-16,13 |
-18,72 |
USD/INR |
71,0672 |
0,18 |
0,96 |
11,86 |
6,40 |
12,47 |
AUD/USD |
1,49052 |
0,72 |
3,43 |
16,57 |
5,09 |
20,67 |
USD/CAD |
1,33174 |
0,47 |
-2,33 |
6,41 |
-5,47 |
12,70 |
USD/ZAR |
15,1908 |
1,33 |
4,28 |
21,76 |
-4,76 |
29,86 |
USD/NZD |
1,59765 |
0,73 |
5,94 |
13,25 |
5,92 |
24,09 |
USD/JPY |
107,204 |
-0,42 |
0,34 |
-4,56 |
-9,19 |
-10,41 |
USD/SGD |
1,38303 |
0,30 |
1,28 |
3,96 |
-3,82 |
3,42 |
USD/CNY |
7,14805 |
0,34 |
3,93 |
9,95 |
8,49 |
14,98 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
-
Những thông tin đáng lưu ý trong bản tin: Giá mủ cao su trong 10 ngày đầu tháng; Xuất khẩu cà phê tiếp tục giảm mạnh; Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ; Thông trin chính sách ...
-
Nội dung chính của bản tin: Xuất khẩu áo thun của Việt Nam tăng chậm trong 9 tháng đầu năm; Nhập khẩu sợi 9 tháng đầu năm 2019 tăng nhẹ; Tình hình nhập khẩu NPL dệt may trong tuần; Châu Âu đứng đầu nhập khẩu quần áo toàn cầu ...
-
Bản tin có những nội dung chính như sau: Làm dõ lý do ba năm liền xuất siêu, chỉ tiêu 2020 lại nhập siêu; Nguyên nhân giá gạo Việt Nam thấp nhất trong 12 năm qua; Số liệu XNK của các doanh nghiệp FDI; Tham khảo giá NK sắt cuộn, thép hình, thép không gỉthị trường Trung Quốc ...
-
Bản tin có một số tin đáng lưu ý: Nhập khẩu giấy báo in giảm mạnh; Dự kiến nhập khẩu TV các tháng cuối năm tăng nhanh do giá giảm mạnh; Quy định mới về xác định trị giá hải quan; Một số lô hàng sắt thép nhập khẩu các loại ...