Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng mạnh trở lại sau hai tuần giảm liên tiếp. Tỷ giá USD/VND tăng mạnh theo xu hướng chung toàn cầu.
Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND tăng 170 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,73%), lên mức 23.295 đồng/USD (mua vào) và 23.435 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng 205 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,88%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng mạnh 220 đồng/USD (mua vào) và tăng 250 đồng/USD (bán ra), lên mức 23.450 – 23.500 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 764 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán tăng 46 đồng/USD, lên mức 23.889 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 19/3/2020 là 23.242 đồng/USD, tăng 45 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,19%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 69 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,30%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 19/3/2020 là 23.939 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.545 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 19/3/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
13.123,94 |
-13,45 |
-18,44 |
-19,96 |
-20,09 |
-26,43 |
CAD |
16.116,14 |
-5,20 |
-10,33 |
-10,53 |
-6,05 |
-11,56 |
CHF |
24.389,66 |
-2,74 |
1,42 |
1,02 |
2,36 |
3,95 |
EUR |
26.087,82 |
-2,76 |
-1,11 |
-2,05 |
-4,11 |
-4,80 |
GBP |
27.000,08 |
-9,49 |
-11,62 |
-12,51 |
-9,26 |
-12,39 |
HKD |
3.033,00 |
0,88 |
1,03 |
1,12 |
1,63 |
3,62 |
JPY |
221,04 |
-2,72 |
3,72 |
2,21 |
3,50 |
9,10 |
KRW |
19,15 |
-5,39 |
-8,94 |
-10,43 |
-9,11 |
-12,91 |
MYR |
5.372,05 |
-2,46 |
-6,18 |
-5,90 |
-4,93 |
-5,10 |
SGD |
16.214,99 |
-2,75 |
-6,15 |
-6,44 |
-5,27 |
-5,23 |
THB |
731,16 |
-2,75 |
-6,49 |
-6,89 |
-0,39 |
2,56 |
USD |
23.435 |
0,73 |
0,88 |
0,88 |
0,77 |
3,03 |
Tỷ giá TT |
23.242 |
0,19 |
0,30 |
0,40 |
1,83 |
3,69 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Lãi suất: Tuần qua, lãi suất bình quân liên ngân hàng biến động không đồng nhất, giảm đối với các kỳ hạn ngắn, ổn định và có xu hướng tăng đối với các kỳ hạn dài. Cụ thể:
Ngày 17/3/2020, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với kỳ hạn qua đêm và 1 tuần giảm 0,26 điểm phần trăm và 0,10 điểm phần trăm so với tuần trước đó, xuống còn 2,11%/năm và 2,40%/năm. Ngược lại, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng tăng, lên mức 2,82%/năm, 3,34%/năm và 4,85%/năm.
Ngày 16/3/2020, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định giảm một loạt lãi suất điều hành, mức giảm từ 0,25 cho đến 1 điểm phần trăm. Với sự điều chỉnh này, lãi suất liên ngân hàng thời gian tới dự kiến sẽ hạ hơn nữa bởi các ngân hàng có thêm nguồn vốn rẻ từ cơ quan quản lý bơm trực tiếp.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Thời hạn |
Ngày 17/3/2020 |
So với tuần trước |
So với đầu Tháng 2/2020 |
So với đầu năm 2020 |
So với cuối năm 2019 |
So với đầu năm 2019 |
So với cuối năm 2018 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
Qua đêm |
2,11 |
-0,26 |
0,06 |
-0,33 |
0,68 |
-2,55 |
-1,80 |
1 Tuần |
2,40 |
-0,10 |
0,07 |
-0,31 |
0,11 |
-2,44 |
-1,76 |
2 Tuần |
2,44 |
0,00 |
-0,03 |
-0,73 |
-0,68 |
-2,39 |
-2,33 |
1 Tháng |
2,82 |
0,24 |
0,17 |
-1,21 |
-1,08 |
-2,54 |
-2,03 |
3 Tháng |
3,34 |
0,24 |
-0,37 |
-0,57 |
-1,76 |
-2,36 |
-2,26 |
6 Tháng |
4,85 |
0,77 |
-0,50 |
-0,53 |
0,21 |
-1,14 |
-1,35 |
9 Tháng |
5,64 |
0,00 |
-0,18 |
-0,22 |
-0,22 |
0,44 |
0,44 |
(Nguồn: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD tăng mạnh so với các đồng tiền trong giỏ tiền tệ thế giới, bất chấp quyết định cắt giảm lãi suất liên tiếp 2 lần của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED). Giới đầu tư tiếp tục bán các loại tài sản và quay về đầu tư vào đồng USD trong bối cảnh bất ổn trên thị trường tài chính vẫn chưa dứt và sự bất định ngày càng gia tăng.
Cuối tuần qua, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 100,63 điểm, tăng 4,24 điểm phần trăm so với tuần trước. Cụ thể, đồng EUR giảm so với đồng USD, theo đó 1 EUR đổi 1,08542 USD. Trong khi đó, đồng bảng Anh giảm xuống đáy kể từ năm 2006, và thấp hơn cả mức xác lập sau cuộc trưng cầu dân ý về việc Anh rời khỏi Liên minh châu Âu, theo đó 1 GBP đổi 1,15033 USD.
Tỷ giá USD/AUD tăng tới 13,24%, lên mức 1 USD đổi 1,75518 AUD; tỷ giá USD/NZD tăng 11,13%, 1 USD đổi 1,77399; tỷ giá USD/JPY tăng 5,29% và tỷ giá USD/CNY tăng 1,49%, theo đó 1 USD đổi 7,08662 CNY.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 19/3/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,08542 |
-4,09 |
-3,17 |
-4,50 |
-9,93 |
0,52 |
GBP/USD |
1,15033 |
-10,19 |
-12,97 |
-8,36 |
-15,41 |
-21,39 |
USD/INR |
75,0985 |
1,24 |
5,26 |
6,69 |
18,21 |
12,43 |
USD/AUD |
1,75518 |
13,24 |
22,88 |
21,79 |
37,27 |
23,75 |
USD/CAD |
1,4527 |
5,51 |
11,97 |
6,54 |
16,08 |
3,12 |
USD/ZAR |
17,4178 |
6,22 |
24,60 |
19,57 |
39,61 |
9,20 |
USD/NZD |
1,77399 |
11,13 |
19,27 |
17,63 |
25,75 |
17,62 |
USD/JPY |
109,105 |
5,29 |
0,28 |
2,12 |
-2,87 |
-7,58 |
USD/SGD |
1,4487 |
3,51 |
7,55 |
6,09 |
8,90 |
0,75 |
USD/CNY |
7,08662 |
1,49 |
1,75 |
3,04 |
9,00 |
7,56 |
(Nguồn: xe.com)
Để có thông tin chi tiết của bản tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Theo số liệu thống kê, tháng 2/2020, kim ngạch xuất khẩu hàng dây điện và dây cáp điện của Việt Nam đạt 148,77 triệu USD
-
Việt Nam là thị trường cung cấp cá ngừ lớn thứ ba cho Mỹ, chiếm 13,92% về lượng và 14,97% về trị giá nhập khẩu cá ngừ của Mỹ tháng 1/2020
-
Theo đó, báo cáo cho biết, hoạt động ngân hàng quý I/2020 chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19; hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng trưởng khá với nhiều sản phẩm bảo hiểm phong phú đáp ứng nhu cầu của người dân trước tình hình dịch bệnh.
-
Viện Tài chính Quốc tế (IIF) dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2020 có thể chỉ đạt được mức 1%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 2,6% năm 2019 và là mức tăng trưởng yếu nhất kể từ giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008-2009