Kinh tế thế giới trong những tháng cuối năm dự báo tiếp tục đối mặt với nhiều bất ổn
22/10/2019 16:23
Tổng quan
Kinh tế thế giới
Doanh số bán lẻ lõi và doanh số bán lẻ chung của nước Mỹ trong tháng 9 lần lượt giảm 0,1% và 0,3% so với tháng trước sau khi tăng 0,2% và 0,6% ở tháng 8, trái với dự báo tiếp tục tăng 0,2% và 0,3% của các chuyên gia.
Liên quan đến thông tin kinh tế Trung Quốc, CPI nước này tăng 3,0% y/y trong tháng 9, cao hơn mức tăng 2,8% của tháng 8 đồng thời vượt qua dự báo tăng 2,9%. Hiện cán cân thương mại của Trung Quốc thặng dư 275 tỷ CNY (39,7 tỷ USD) trong tháng 9, lớn hơn mức thặng dư 240 tỷ (34,8 tỷ USD) của tháng 8 đồng thời vượt qua kỳ vọng thặng dư 254 tỷ (35,1 tỷ USD) của các chuyên gia. Tuy nhiên, xuất khẩu của nước này đã giảm đến 20,7% so với cùng kỳ trong tháng vừa qua, là mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 2/2019, bên cạnh đó nhập khẩu cũng giảm 8,5% so với cùng kỳ.
Sản lượng công nghiệp khu vực Eurozone tăng 0,4% so với tháng trước trong tháng 8 sau khi giảm 0,4% ở tháng trước đó, trái với dự báo không có sự thay đổi của các chuyên gia. CPI chung của Eurozone tăng 0,8% so với cùng kỳ trong tháng 9, thấp hơn kết quả thống kê sơ bộ đồng thời là dự báo tăng 0,9%. Bên cạnh đó CPI lõi của khu vực này chính thức tăng 1,0% so với cùng kỳ trong tháng vừa qua, khớp với sơ bộ và dự báo. Đây là mức tăng lạm phát chung yếu nhất kể từ tháng 1/2017 cho tới nay.
CPI của nước Anh tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 9, bằng với mức tăng của tháng 8 tuy nhiên thấp hơn kỳ vọng tăng 1,8% của các chuyên gia. Bên cạnh đó CPI lõi tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước trong tháng vừa qua, cao hơn mức 1,5% của tháng trước đó và khớp với dự báo. Cuối cùng, chỉ số PPI đầu vào giảm 0,8% so với tháng trước trong tháng 9 sau khi giảm 0,3% ở tháng 8, trái với dự báo tăng nhẹ 0,2%.
Kinh tế trong nước
Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 9 ước đạt 87,54 nghìn tỷ đồng; Lũy kế thu hết quý III/2019 ước đạt 1.093,8 nghìn tỷ đồng, bằng 7,5% dự toán, tăng 10,1% so cùng kỳ năm 2018.
Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 9 ước đạt 128,6 nghìn tỷ đồng; Luỹ kế chi hết quý III/2019 đạt 1.029,95 nghìn tỷ đồng, bằng 63,1% dự toán, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Về thực hiện vốn đầu tư phát triển, số vốn giải ngân đến nay mới đạt 49,1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường trái phiếu Chính phủ ngày 16/10, Kho bạc Nhà nước huy động thành công toàn bộ 4.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ (tỷ lệ trúng thầu 100%). Trong đó, kỳ hạn 5 năm và 20 năm huy động được 500 tỷ đồng/mỗi loại; kỳ hạn 10 năm và 15 năm huy động được 1.500 tỷ đồng/mỗi loại. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn đồng loạt giảm từ 4 - 30 điểm so với phiên trước đó.
Liên Bộ Tài chính - Công Thương quyết định điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ 15 ngày/lần. Theo đó, xăng RON 95 giảm 271 đồng/lít, xăng E5 RON 92 giảm 310 đồng/lít, dầu diesel giảm 415 đồng/lít, dầu hỏa giảm 528 đồng/lít và dầu mazut giảm 2.103 đồng/kg. Như vậy, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON 92 là 19.470 đồng/lít và xăng RON 95 là 20.795 đồng/lít.
Liên Bộ cho biết giá xăng dầu thế giới 15 ngày trước điều chỉnh tăng giảm luân phiên song xu hướng chung là giảm.
Kinh tế thế giới
Doanh số bán lẻ lõi và doanh số bán lẻ chung của nước Mỹ trong tháng 9 lần lượt giảm 0,1% và 0,3% so với tháng trước sau khi tăng 0,2% và 0,6% ở tháng 8, trái với dự báo tiếp tục tăng 0,2% và 0,3% của các chuyên gia.
Liên quan đến thông tin kinh tế Trung Quốc, CPI nước này tăng 3,0% y/y trong tháng 9, cao hơn mức tăng 2,8% của tháng 8 đồng thời vượt qua dự báo tăng 2,9%. Hiện cán cân thương mại của Trung Quốc thặng dư 275 tỷ CNY (39,7 tỷ USD) trong tháng 9, lớn hơn mức thặng dư 240 tỷ (34,8 tỷ USD) của tháng 8 đồng thời vượt qua kỳ vọng thặng dư 254 tỷ (35,1 tỷ USD) của các chuyên gia. Tuy nhiên, xuất khẩu của nước này đã giảm đến 20,7% so với cùng kỳ trong tháng vừa qua, là mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 2/2019, bên cạnh đó nhập khẩu cũng giảm 8,5% so với cùng kỳ.
Sản lượng công nghiệp khu vực Eurozone tăng 0,4% so với tháng trước trong tháng 8 sau khi giảm 0,4% ở tháng trước đó, trái với dự báo không có sự thay đổi của các chuyên gia. CPI chung của Eurozone tăng 0,8% so với cùng kỳ trong tháng 9, thấp hơn kết quả thống kê sơ bộ đồng thời là dự báo tăng 0,9%. Bên cạnh đó CPI lõi của khu vực này chính thức tăng 1,0% so với cùng kỳ trong tháng vừa qua, khớp với sơ bộ và dự báo. Đây là mức tăng lạm phát chung yếu nhất kể từ tháng 1/2017 cho tới nay.
CPI của nước Anh tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 9, bằng với mức tăng của tháng 8 tuy nhiên thấp hơn kỳ vọng tăng 1,8% của các chuyên gia. Bên cạnh đó CPI lõi tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước trong tháng vừa qua, cao hơn mức 1,5% của tháng trước đó và khớp với dự báo. Cuối cùng, chỉ số PPI đầu vào giảm 0,8% so với tháng trước trong tháng 9 sau khi giảm 0,3% ở tháng 8, trái với dự báo tăng nhẹ 0,2%.
Kinh tế trong nước
Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 9 ước đạt 87,54 nghìn tỷ đồng; Lũy kế thu hết quý III/2019 ước đạt 1.093,8 nghìn tỷ đồng, bằng 7,5% dự toán, tăng 10,1% so cùng kỳ năm 2018.
Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 9 ước đạt 128,6 nghìn tỷ đồng; Luỹ kế chi hết quý III/2019 đạt 1.029,95 nghìn tỷ đồng, bằng 63,1% dự toán, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Về thực hiện vốn đầu tư phát triển, số vốn giải ngân đến nay mới đạt 49,1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường trái phiếu Chính phủ ngày 16/10, Kho bạc Nhà nước huy động thành công toàn bộ 4.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ (tỷ lệ trúng thầu 100%). Trong đó, kỳ hạn 5 năm và 20 năm huy động được 500 tỷ đồng/mỗi loại; kỳ hạn 10 năm và 15 năm huy động được 1.500 tỷ đồng/mỗi loại. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn đồng loạt giảm từ 4 - 30 điểm so với phiên trước đó.
Liên Bộ Tài chính - Công Thương quyết định điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ 15 ngày/lần. Theo đó, xăng RON 95 giảm 271 đồng/lít, xăng E5 RON 92 giảm 310 đồng/lít, dầu diesel giảm 415 đồng/lít, dầu hỏa giảm 528 đồng/lít và dầu mazut giảm 2.103 đồng/kg. Như vậy, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON 92 là 19.470 đồng/lít và xăng RON 95 là 20.795 đồng/lít.
Liên Bộ cho biết giá xăng dầu thế giới 15 ngày trước điều chỉnh tăng giảm luân phiên song xu hướng chung là giảm.
TIN KINH TẾ TỔNG HỢP
Kinh tế đối mặt những khó khăn, thách thức trong các tháng cuối năm
Kinh tế thế giới trong những tháng cuối năm dự báo tiếp tục đối mặt với nhiều bất ổn. Hầu hết các nền kinh tế đều có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại. Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, căng thẳng thương mại giữa Hàn Quốc và Nhật Bản tiếp tục diễn biến phức tạp và nguy cơ Brexit không thỏa thuận là những yếu tố rủi ro gây tác động tới niềm tin của doanh nghiệp, suy yếu hoạt động đầu tư và xáo trộn các chuỗi cung ứng toàn cầu. Xu hướng nới lỏng tiền tệ để kích thích tăng trưởng, xu hướng chuyển dịch của các dòng đầu tư vẫn tiếp diễn. Chỉ số thương mại hàng hóa thế giới theo báo cáo của Tổ chức Thương mại Thế giới (tháng 8/2019) tiếp tục suy giảm, hiện chỉ đạt 95,7 điểm. Các tổ chức quốc tế tiếp tục dự báo giảm tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu…
Trong những tháng cuối năm 2019, ổn định vĩ mô trong nước tiếp tục được duy trì, chỉ số CPI trong tầm kiểm soát và dự kiến tiếp tục ở mức thấp hơn so với mục tiêu đặt ra. Chính sách tiền tệ được sử dụng linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng khi lạm phát ở mức thấp. Với các điều kiện thuận lợi đang có, mặt bằng lãi suất có thể giảm nhẹ, góp phần giảm chi phí vốn. Đồng thời, việc giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước ngày 16/9/2019 cùng với các yếu tố hỗ trợ (dự trữ ngoại hối lớn, các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu, FDI, kiều hối, bán vốn,... tiếp tục đổ về), tỷ giá có cơ sở để tiếp tục được điều hành linh hoạt, vừa đảm bảo ổn định vĩ mô, vừa đảm bảo hỗ trợ cho xuất khẩu trong điều kiện hầu hết các đồng tiền trong khu vực và trên thế giới có xu hướng giảm giá mạnh.
Theo báo cáo kinh tế toàn cầu Quý III/2019 của Ngân hàng Standard Chartered ngày 12/8/2019, Việt Nam sẽ tiếp tục là nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất ASEAN trong ngắn hạn, với mức tăng trưởng dự kiến đạt 6,9% trong năm 2019, trong đó lĩnh vực sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò là động lực tăng trưởng chính.
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ngày 25/9/2019, nền kinh tế Việt Nam được dự báo duy trì tăng trưởng mạnh trong năm 2019 và 2020 ở mức tương ứng là 6,8% và 6,7% nhờ cầu nội địa tiếp tục gia tăng và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được duy trì. Triển vọng về tiêu dùng trong nước tiếp tục sáng sủa do được hỗ trợ bởi sự gia tăng thu nhập, mở rộng việc làm và lạm phát duy trì ở mức thấp.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế quốc tế diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong những tháng cuối năm. Ngành nông, lâm, thủy sản gặp nhiều bất lợi do dịch tả lợn Châu Phi lây lan trên diện rộng, ảnh hưởng của thiên tai và vấn đề giá bán nông sản ở mức thấp. Xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng chậm lại do các quy định về truy xuất nguồn gốc, giám sát chất lượng hàng hóa, trong khi nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc đang giảm sút; nguy cơ áp thuế và rào cản kỹ thuật khi xuất siêu vào Mỹ tăng cao; Tỷ giá vẫn chịu áp lực lớn từ biến động của thị trường tài chính quốc tế, trong khi điều hành chính sách tỷ giá vẫn còn nhiều khó khăn khi vừa phải đối diện với việc giảm năng lực cạnh tranh của hàng hoá nếu đồng Việt Nam không có mức giảm giá phù hợp vừa phải đối mặt với rủi ro bị gắn nhãn “quốc gia thao túng tiền tệ” nếu đồng Việt Nam giảm giá quá mức...
Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam năm 2019 dự kiến đối mặt với nhiều yếu tố bất định hơn từ môi trường kinh tế thế giới; như: (i) cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung sẽ tác động đến việc chuyển hướng xuất nhập khẩu hàng hóa như: nguy cơ lẩn tránh xuất xứ hàng hóa của một số nước vào Việt Nam; thay đổi chuỗi cung ứng; thay đổi dòng vốn đầu tư; (ii) việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (như CPTPP, FTA với EU…) đòi hỏi yêu cầu cao hơn và phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, cả về thuế quan, mở cửa thị trường, sở hữu trí tuệ… mà không còn được hưởng các ưu đãi đặc thù cho giai đoạn chuyển đổi như trước; (iii) cuộc cách mạng khoa học 4.0 buộc các nước đang theo đuổi chiến lược phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu và nguồn vốn đầu tư nước ngoài như nước ta phải có những điều chỉnh trong chính sách phát triển kinh tế.
Trong những tháng cuối năm 2019, ổn định vĩ mô trong nước tiếp tục được duy trì, chỉ số CPI trong tầm kiểm soát và dự kiến tiếp tục ở mức thấp hơn so với mục tiêu đặt ra. Chính sách tiền tệ được sử dụng linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng khi lạm phát ở mức thấp. Với các điều kiện thuận lợi đang có, mặt bằng lãi suất có thể giảm nhẹ, góp phần giảm chi phí vốn. Đồng thời, việc giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước ngày 16/9/2019 cùng với các yếu tố hỗ trợ (dự trữ ngoại hối lớn, các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu, FDI, kiều hối, bán vốn,... tiếp tục đổ về), tỷ giá có cơ sở để tiếp tục được điều hành linh hoạt, vừa đảm bảo ổn định vĩ mô, vừa đảm bảo hỗ trợ cho xuất khẩu trong điều kiện hầu hết các đồng tiền trong khu vực và trên thế giới có xu hướng giảm giá mạnh.
Theo báo cáo kinh tế toàn cầu Quý III/2019 của Ngân hàng Standard Chartered ngày 12/8/2019, Việt Nam sẽ tiếp tục là nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất ASEAN trong ngắn hạn, với mức tăng trưởng dự kiến đạt 6,9% trong năm 2019, trong đó lĩnh vực sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò là động lực tăng trưởng chính.
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ngày 25/9/2019, nền kinh tế Việt Nam được dự báo duy trì tăng trưởng mạnh trong năm 2019 và 2020 ở mức tương ứng là 6,8% và 6,7% nhờ cầu nội địa tiếp tục gia tăng và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được duy trì. Triển vọng về tiêu dùng trong nước tiếp tục sáng sủa do được hỗ trợ bởi sự gia tăng thu nhập, mở rộng việc làm và lạm phát duy trì ở mức thấp.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế quốc tế diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong những tháng cuối năm. Ngành nông, lâm, thủy sản gặp nhiều bất lợi do dịch tả lợn Châu Phi lây lan trên diện rộng, ảnh hưởng của thiên tai và vấn đề giá bán nông sản ở mức thấp. Xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng chậm lại do các quy định về truy xuất nguồn gốc, giám sát chất lượng hàng hóa, trong khi nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc đang giảm sút; nguy cơ áp thuế và rào cản kỹ thuật khi xuất siêu vào Mỹ tăng cao; Tỷ giá vẫn chịu áp lực lớn từ biến động của thị trường tài chính quốc tế, trong khi điều hành chính sách tỷ giá vẫn còn nhiều khó khăn khi vừa phải đối diện với việc giảm năng lực cạnh tranh của hàng hoá nếu đồng Việt Nam không có mức giảm giá phù hợp vừa phải đối mặt với rủi ro bị gắn nhãn “quốc gia thao túng tiền tệ” nếu đồng Việt Nam giảm giá quá mức...
Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam năm 2019 dự kiến đối mặt với nhiều yếu tố bất định hơn từ môi trường kinh tế thế giới; như: (i) cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung sẽ tác động đến việc chuyển hướng xuất nhập khẩu hàng hóa như: nguy cơ lẩn tránh xuất xứ hàng hóa của một số nước vào Việt Nam; thay đổi chuỗi cung ứng; thay đổi dòng vốn đầu tư; (ii) việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (như CPTPP, FTA với EU…) đòi hỏi yêu cầu cao hơn và phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, cả về thuế quan, mở cửa thị trường, sở hữu trí tuệ… mà không còn được hưởng các ưu đãi đặc thù cho giai đoạn chuyển đổi như trước; (iii) cuộc cách mạng khoa học 4.0 buộc các nước đang theo đuổi chiến lược phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu và nguồn vốn đầu tư nước ngoài như nước ta phải có những điều chỉnh trong chính sách phát triển kinh tế.
Năm 2025 ít nhất có 1,5 triệu doanh nghiệp
Đó là mục tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 vừa được Thủ tướng phê duyệt.
Kế hoạch này nêu rõ 6 nhóm giải pháp trọng tâm. Cụ thể, nhóm 1 là tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm đảm bảo duy trì niềm tin và tăng cường đầu tư kinh doanh bền vững của doanh nghiệp khu vực tư nhân
Nhóm 2 là khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Nhóm 3 thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo và đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhóm 4 hỗ trợ nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp.
Nhóm 5 khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân ứng dụng khoa học công nghệ, khai thác cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0.
Nhóm 6 tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp trong hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển hiệu quả, bền vững.
6 nhóm giải pháp trên nhằm hướng tới mục tiêu thúc đẩy doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
Mục tiêu cụ thể là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khu vực tư nhân, phấn đấu có ít nhất 1,5 triệu doanh nghiệp vào năm 2025 và 2 triệu doanh nghiệp vào năm 2030. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng cường liên kết trong doanh nghiệp khu vực tư nhân. Đến năm 2030, thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao tỉ lệ doanh nghiệp tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu ngang bằng với các nước dẫn đầu trong khối ASEAN (ASEAN-4).
Giai đoạn 2021-2030, phấn đấu doanh nghiệp khu vực tư nhân có mức tăng trưởng bình quân số lao động đạt khoảng 6-8%/năm; tăng trưởng bình quân thu nhập của người lao động đạt khoảng 25-30%/năm; tăng trưởng bình quân mức đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 23-25%/năm.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương cần lồng ghép các nội dung, giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các chương trình mục tiêu của các bộ, ngành, địa phương liên quan nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần chủ trì theo dõi, khảo sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm về tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch nhằm bảo đảm thực hiện hiệu quả kế hoạch,
Bộ này cũng có nhiệm vụ tổng hợp, xem xét, cân đối và báo cáo Thủ tướng bố trí kinh phí chi phí đầu tư phát triển hỗ trợ triển khai thực hiện các giải pháp trong kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân theo quy định; phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong năm 2019 thiết lập cơ chế phối hợp xác định phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định từng bước xây dựng hệ thống kết nối liên thông để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhóm 2 là khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Nhóm 3 thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo và đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhóm 4 hỗ trợ nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp.
Nhóm 5 khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân ứng dụng khoa học công nghệ, khai thác cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0.
Nhóm 6 tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp trong hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển hiệu quả, bền vững.
6 nhóm giải pháp trên nhằm hướng tới mục tiêu thúc đẩy doanh nghiệp khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
Mục tiêu cụ thể là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khu vực tư nhân, phấn đấu có ít nhất 1,5 triệu doanh nghiệp vào năm 2025 và 2 triệu doanh nghiệp vào năm 2030. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng cường liên kết trong doanh nghiệp khu vực tư nhân. Đến năm 2030, thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao tỉ lệ doanh nghiệp tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu ngang bằng với các nước dẫn đầu trong khối ASEAN (ASEAN-4).
Giai đoạn 2021-2030, phấn đấu doanh nghiệp khu vực tư nhân có mức tăng trưởng bình quân số lao động đạt khoảng 6-8%/năm; tăng trưởng bình quân thu nhập của người lao động đạt khoảng 25-30%/năm; tăng trưởng bình quân mức đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 23-25%/năm.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương cần lồng ghép các nội dung, giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các chương trình mục tiêu của các bộ, ngành, địa phương liên quan nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần chủ trì theo dõi, khảo sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm về tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch nhằm bảo đảm thực hiện hiệu quả kế hoạch,
Bộ này cũng có nhiệm vụ tổng hợp, xem xét, cân đối và báo cáo Thủ tướng bố trí kinh phí chi phí đầu tư phát triển hỗ trợ triển khai thực hiện các giải pháp trong kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân theo quy định; phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong năm 2019 thiết lập cơ chế phối hợp xác định phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định từng bước xây dựng hệ thống kết nối liên thông để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU & DỰ BÁO
Diễn biến tình hình nhập khẩu dược phẩm trong tuần & Dự báo
(Tuần từ 10/10/2019 đến 17/10/2019)
Kỳ này, nhập khẩu dược phẩm vào nước ta đạt có 41,9 triệu USD, giảm 24,3% so kỳ nhập trước. Pháp, Đức và Hàn Quốc là nhóm thị trường cung cấp dược phẩm đạt kim ngạch cao nhất với các lô hàng tiêu biểu như: Daflon (Purified,Micronized Flavonoid Fraction 500Mg) h/60v; Tractocile (Atosiban Acetat) h/1 lọ 5ml; Diamicron Mr 60Mg (Gliclazide) h/30v....
Dược phẩm mới tiếp tục được các doanh nghiệp nhập khẩu về từ các thị trường cung cấp khác nhau. Trong đó, một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu cao như: Solezol (Esomeprazol 40Mg) h/1 lọ bột; Tecentriq 1200Mg/20Ml (Atezolizumab) h/1 lọ 20ml; Esoswift 20 (Esomeprazol 20Mg) h/30v...
Theo dõi diễn biến giá nhập khẩu của gần 500 lô hàng nhập về trong kỳ này nhận thấy giá ổn định so giá nhập đầu năm. Tuy nhiên, vẫn có một số mặt hàng có giá thay đổi mạnh như: Bilomag (cao khô lá bạch quả đã chuẩn hóa [Girtkgonis Extractum Siccum Raffinatum Et Quantificatum] (39,6 - 49,5:1) 80Mg h/6 vỉ x 1v nhập từ Ba Lan giá 11,80 USD/hộp, giảm 10,86%; hoặc Arenmax Tab (Acid Alendronic 70Mg) h/1 vỉ x 4v nhập từ Hàn Quốc giá 9 USD/hộp, tăng 12,50%....
Một số mặt hàng dược phẩm mới nhập khẩu trong kỳ
Diễn biến tình hình nhập khẩu dược phẩm trong tuần & Dự báo
(Tuần từ 10/10/2019 đến 17/10/2019)
Kỳ này, nhập khẩu dược phẩm vào nước ta đạt có 41,9 triệu USD, giảm 24,3% so kỳ nhập trước. Pháp, Đức và Hàn Quốc là nhóm thị trường cung cấp dược phẩm đạt kim ngạch cao nhất với các lô hàng tiêu biểu như: Daflon (Purified,Micronized Flavonoid Fraction 500Mg) h/60v; Tractocile (Atosiban Acetat) h/1 lọ 5ml; Diamicron Mr 60Mg (Gliclazide) h/30v....
Dược phẩm mới tiếp tục được các doanh nghiệp nhập khẩu về từ các thị trường cung cấp khác nhau. Trong đó, một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu cao như: Solezol (Esomeprazol 40Mg) h/1 lọ bột; Tecentriq 1200Mg/20Ml (Atezolizumab) h/1 lọ 20ml; Esoswift 20 (Esomeprazol 20Mg) h/30v...
Theo dõi diễn biến giá nhập khẩu của gần 500 lô hàng nhập về trong kỳ này nhận thấy giá ổn định so giá nhập đầu năm. Tuy nhiên, vẫn có một số mặt hàng có giá thay đổi mạnh như: Bilomag (cao khô lá bạch quả đã chuẩn hóa [Girtkgonis Extractum Siccum Raffinatum Et Quantificatum] (39,6 - 49,5:1) 80Mg h/6 vỉ x 1v nhập từ Ba Lan giá 11,80 USD/hộp, giảm 10,86%; hoặc Arenmax Tab (Acid Alendronic 70Mg) h/1 vỉ x 4v nhập từ Hàn Quốc giá 9 USD/hộp, tăng 12,50%....
Một số mặt hàng dược phẩm mới nhập khẩu trong kỳ
Tên hàng | ĐVT | Đơn giá (USD/ĐVT) | Thị trường cung cấp | PT TT | ĐK GH |
Akutol Plantagel Home Plus tuýp/20G | Chai/lọ | 15,44 | CH Séc | TTR | CPT |
Allergicum Med (Spray Nasale Allergicum Med/A923511339) lọ/30ml | Hộp | 2,58 | Italy | KC | EXW |
Arenmax Tab (Acid Alendronic 70Mg) h/1 vỉ x 4v | Hộp | 9,00 | Hàn Quốc | TTR | CIF |
Carmotop 25Mg (Metoprolol Tartrat 25Mg) h/3 vỉ x 10v | Hộp | 1,46 | Rumani | TTR | FCA |
Disomic (Dexketoprofen 50Mg/2Ml) h/5 ống 2ml | Hộp | 2,55 | Rumani | KC | CIP |
Eltose Hard Capsule (Etodolac (Micronized) 200Mg h/6 vỉ x 10v | Hộp | 9,00 | Hàn Quốc | TTR | CIF |
Esmocard (Esmolol 100Mg/10Ml) h/5 lọ | Chai/lọ | 38,00 | Italy | TTR | EXW |
Esoswift 20 (Esomeprazol 20Mg) h/30v | Hộp | 9,60 | ấn Độ | TTR | CIP |
Fycompa 2Mg (Perampanel 2Mg) h/4 vỉ x 7v | Hộp | 19,49 | Anh | TTR | CIP |
Fycompa 4Mg (Perampanel 4Mg) h/2 vỉ x 14v | Hộp | 32,78 | Anh | TTR | CIP |
Hemaros Recto h/10v | Chai/lọ | 8,21 | CH Séc | TTR | CPT |
Lipotears Ha Dry Eyes | Hộp | 5,35 | Italy | TTR | EXW |
Metlife (Metronidazol 500Mg/100Ml) h/chai 100ml | Hộp | 0,32 | ấn Độ | KC | CIF |
Oxygen Fluid 500Ml h/12 chai | Hộp | 74,58 | Hà Lan | KC | CIP |
Resanfin Aqua tuýp 30G | Chai/lọ | 14,78 | CH Séc | TTR | CPT |
Solezol (Esomeprazol 40Mg) h/1 lọ bột | Hộp | 2,65 | Hy Lạp | KC | FOB |
Syafen 100Mg/5Ml (Ibuprofen 100Mg) h/chai 120ml | Hộp | 3,06 | Bungari | KC | FCA |
Tecentriq 1200Mg/20Ml (Atezolizumab) h/1 lọ 20ml | Hộp | 2.413,60 | Đức | TTR | CIF |
Visiloton (Each Ml Contains Dexpanthenol-20Mg, Taurine-5Mg) h/chai 10ml | Hộp | 1,30 | Ukraina | LC | CIP |
Welgra (Sildenafil 100Mg) h/1 vỉ x 4v | Hộp | 1,50 | ấn Độ | KC | CIP |
(Số liệu thống kê sơ bộ – chỉ dùng để tham khảo)
Tham khảo một số mặt hàng dược phẩm nhập khẩu trong kỳ
Thị trường cung cấp | Tên hàng | ĐVT | Lượng | Đơn giá (USD/ĐVT) | PT TT | ĐK GH |
---|---|---|---|---|---|---|
áo | Cerebrolysin (Cerebrolysin Concentrate 215,2Mg/Ml) h/10 ống 1ml | Hộp | 1.000 | 7,28 | KC | CIP |
Cerebrolysin (Cerebrolysin Concentrate 215,2Mg/Ml) h/5 ống 10ml | Hộp | 15.375 | 19,70 | KC | CIP | |
Cerebrolysin (Cerebrolysin Concentrate 215,2Mg/Ml) h/5 ống 5ml | Hộp | 3.000 | 11,29 | KC | CIP | |
Đức | Fanlodo (Levofloxacin Hemihydrat 512,46Mg/100Ml) h/10 lọ 100ml | Chai/lọ | 4.336 | 1,92 | TTR | EXW |
Tecentriq 1200Mg/20Ml (Atezolizumab) h/1 lọ 20ml | Hộp | 105 | 2.413,60 | TTR | CIF | |
Trajenta Duo (Linagliptin 2,5Mg; Metformin Hcl 850Mg) h/3 vỉ x 10v | Hộp | 3.948 | 8,44 | TTR | CIP | |
Ai Len | Askina Barrierfilm 28 Ml Spraybottle | Chai/lọ | 180 | 5,60 | TTR | CIP |
Australia | Dbl Cisplatin Injection 50Mg/50Ml (Cisplatin) h/1 lọ 50ml | Hộp | 4.907 | 9,90 | TTR | CIF |
Bồ Đào Nha | Piperacillin/Tazobactam Kabi 2G/0.25G (Piperacillin 2G;Tazobactam 0,25G) h/10 lọ bột | Chai/lọ | 100 | 2,63 | KC | CIF |
Qapanto (Pantoprazol 40Mg) h/6 vỉ x 10v | Hộp | 27.734 | 4,93 | LC | CIF | |
Ba Lan | Levonor (Noradrenalin Tartrat 1Mg/Ml) h/10 ống 1ml | Hộp | 11.781 | 12,00 | KC | CIP |
Bangladet | Roctolido (Fexofenadin Hcl 180Mg) h/2 vỉ x 10v | Hộp | 10.000 | 1,25 | KC | CIF |
Bỉ | Cernevit (các Vitamin) h/10 lọ | Hộp | 3.988 | 53,64 | TTR | CIP |
ấn Độ | Esoswift 20 (Esomeprazol 20Mg) h/30v | Hộp | 18.475 | 9,60 | TTR | CIP |
Meloxicam Tablets Bp (Meloxicam 7.5Mg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 64.900 | 0,43 | LC | CIF | |
Omeprazole Delayed- Release Capsules Usp (Omeprazol 20Mg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 38.574 | 0,83 | LC | CIF | |
Omeptul (Omeprazole 20Mg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 52.270 | 0,74 | TTR | CIF | |
Rabeto-40 (Rabeprazol Natri 40Mg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 11.811 | 22,50 | TTR | CIP | |
Hàn Quốc | Ilclor Capsule (Cefaclor 250Mg) h/1 vỉ x 10v | Hộp | 29.147 | 1,10 | TTR | CIF |
Intolacin (Tobramycin 80Mg) h/10 ống 2ml | Hộp | 13.447 | 7,00 | LC | CIF | |
Pentacillin Injection 1.5G (Ampicillin 1G + Sulbactam 0.5G) h/10 lọ | Hộp | 1.000 | 13,00 | TTR | CIF | |
Vancomycin Hcl 1G (Vancomycin Hcl 1G) h/10 lọ bột pha tiêm | Hộp | 800 | 40,00 | LC | CIF | |
Zantagel (Oxethazain 20Mg, Gel khô nhôm Hydroxyd 582Mg, Magnesi Hydroxyd 196Mg) h/20 gói x10ml | Hộp | 9.950 | 2,50 | DP | CIF | |
Hunggary | Cardilopin 10Mg (Amlodipine Besylate) h/3 vỉ x 10v | Hộp | 100.000 | 0,72 | DP | CIP |
Clostilbegyt Tab 50Mg (Clomifene Citrate) h/1 vỉ x 10v | Hộp | 1.000 | 0,96 | DP | CIP | |
Cordaflex 20Mg Retard (Nifedipine) h/6 vỉ x 10v | Hộp | 29.034 | 1,46 | DP | CIP | |
Inđônêxia | Frego (Flunarizin 5Mg) h/5 vỉ x 10v | Hộp | 3.291 | 3,30 | LC | CIF |
Haemostop (Acid Tranexamic, 100Mg/Ml) h/5 ống 5ml | Hộp | 200 | 3,59 | TTR | CIP | |
Haemostop (Acid Tranexamic, 250Mg/5Ml) h/5 ống 5ml | Hộp | 570 | 1,74 | TTR | CIP | |
Kalmeco (Mecobalamin 500Mcg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 5.976 | 7,27 | LC | CIF | |
Mỹ | Systane Ultra (Polyethylene Glycol 400 0,4%, Propylen Glycol 0,3%) h/1 lọ 10ml | Hộp | 5.760 | 3,29 | TTR | CIP |
Systane Ultra (Polyethylene Glycol 400 0,4%, Propylen Glycol 0,3%) h/1 lọ 5ml | Hộp | 29.856 | 2,19 | TTR | CIP | |
Pakixtan | Claritek Drops 125G/5Ml (Clarithromycin 125Mg/5Ml) h/1 lọ 25ml | Hộp | 13.200 | 1,01 | LC | CIF |
Getzome Caps 20Mg (Omeprazole 20Mg) h/2 vỉ x 7v | Hộp | 983 | 1,24 | LC | CIF | |
Montiget Tab 10Mg (Montelukast 10Mg) h/2 vỉ x 7v | Hộp | 9.900 | 2,17 | LC | CIF | |
Montiget Tab 4Mg (Montelukast 4Mg) h/2 vỉ x 7v | Hộp | 2.983 | 1,39 | LC | CIF | |
Montiget Tab 5Mg (Montelukast 5Mg) h/2 vỉ x 7v | Hộp | 2.994 | 1,76 | LC | CIF | |
Pháp | Diamicron Mr (Gliclazide 30Mg) h/60v | Hộp | 180.000 | 6,50 | TTR | CIF |
Diamicron Mr 60Mg (Gliclazide) h/30v | Hộp | 106.659 | 6,20 | TTR | CIF | |
Hidrasec 30Mg Children (Racecadotril 30Mg/Gói) h/30 gói | Hộp | 10.320 | 6,85 | TTR | CIP | |
Mixtard 30 (Mỗi 10Ml chứa Insulin Human (Rdna) ...) h/1 lọ 10ml | Hộp | 23.200 | 6,08 | TTR | CIP | |
Mixtard 30 Flexpen (Mỗi 3Ml chứa: Insulin Human (Rdna)...) h/5 bút tiêm 3ml | Hộp | 16.097 | 30,00 | TTR | CIP | |
Potassium Chloride Proamp 0,10G/Ml (Kali Chloride 1G/10Ml) h/50 ống | Hộp | 1.260 | 9,50 | TTR | CIP | |
Sip | Domreme (Domperidon 10Mg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 34.500 | 3,20 | TTR | CPT |
Elitan (Metoclopramid Hydroclorid 10Mg/2Ml) h/2 vỉ x 5 ống x 2ml | Hộp | 5.000 | 4,90 | LC | CIP | |
Folihem (Ferrous Fumarate 310Mg; Acid Folic 0,35Mg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 23.000 | 7,50 | TTR | CPT | |
Propain (Naproxen 500Mg) h/10 vỉ x 10v | Hộp | 18.000 | 18,50 | TTR | CPT | |
Remebentin 100 (Gabapentin 100Mg) h/5 vỉ x 10v | Hộp | 23.000 | 5,60 | TTR | CPT | |
Thuỵ Điển | Pulmicort Respules (Budesonid 500Mcg/2Ml) h/4 gói x 5 ống 2ml | Hộp | 31.860 | 10,27 | TTR | CIF |
Rhinocort Aqua (Budesonid 64Mcg/Liều) h/chai xịt 120 liều | Hộp | 15.072 | 7,94 | TTR | CIP | |
Thuỵ Sỹ | Aclasta (Acid Zoledronic 5Mg/100Ml) h/chai 100ml | Hộp | 2.049 | 261,86 | TTR | CIF |
Trung Quốc | Speeda (L-Pasteur Pv-2061) h/5 lọ + 5 dung môi 0,5ml | Hộp | 8.028 | 23,42 | TTR | CIP |
(Số liệu thống kê sơ bộ – chỉ dùng để tham khảo)
Diễn biến nhập khẩu nguyên phụ liệu dược trong tuần & Dự báo
(Tuần từ 10/10/2019 đến 17/10/2019)
Tuần này, nhập khẩu nguyên phụ liệu (NPL) dược phẩm về Việt Nam đạt 142,4 tấn với kim ngạch 2,5 triệu USD, tăng mạnh 60,7% về lượng và tăng 20,2% về trị giá so với tuần trước. Ấn Độ là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong tuần (chiếm 46% tỷ trọng) đạt 1,15 triệu USD. Tiếp đến là thị trường Trung Quốc (chiếm 29,04% tỷ trọng) đạt 725,6 nghìn USD. Ngoài ra các doanh nghiệp trong nước còn nhập mặt hàng này từ các thị trường khác như Italia, Áo, Pháp, Đức…
Giá nhập khẩu NPL trong tuần có một vài biến động so với thời điểm so sánh. Một số nguyên liệu có giá nhập khẩu thay đổi so với thời điểm so sánh như là Hesperidin In-House có giá tăng 31,25%; Risperidone - Ep7.0 có giá giảm 29,27%; Paracetamol (Bp2018) có giá giảm 26,6%; Desloratadine - In House có giá tăng 16,07%...
Một số nguyên phụ liệu dược nhập khẩu có giá thay đổi trong tuần (Đvt: Usd/Kg)
Tên nguyên liệu | Giá mới | Giá cũ | % so sánh | Thời điểm so sánh | Thị trường cung cấp |
---|---|---|---|---|---|
Risperidone - Ep7.0 | 2.900,00 | 4.100,00 | -29,27 | T12/2018 | ấn Độ |
Paracetamol (Bp2018) | 3,89 | 5,30 | -26,60 | T12/2018 | Trung Quốc |
Cefdinir Usp37 | 260,00 | 286,20 | -9,15 | T4/2018 | Trung Quốc |
Silymarin - In House | 38,00 | 39,50 | -3,80 | T8/2018 | Trung Quốc |
Penicillin V Potassium Bp2015 | 26,00 | 26,10 | -0,38 | T4/2018 | áo |
Diosmin Ep8.0 | 50,50 | 48,00 | 5,21 | T5/2018 | Trung Quốc |
Desloratadine - In House | 325,00 | 280,00 | 16,07 | T3/2018 | ấn Độ |
Hesperidin In-House | 31,50 | 24,00 | 31,25 | T10/2018 | Trung Quốc |
(Số liệu thống kê sơ bộ - chỉ dùng để tham khảo)
Tham khảo một số nguyên phụ liệu dược nhập khẩu trong tuần
Tên nguyên liệu | Lượng | Đơn giá (Usd/Đvt) | Thị trường cung cấp | PT TT | ĐK GH |
---|---|---|---|---|---|
Aluminium Hydroxide Paste Usp 41 | 2.340 | 3,68 | Đức | TTR | CIF |
Aluminium Phosphate Ep 9.0 | 11.570 | 2,75 | Đức | TTR | CIF |
Alverine Citrate | 175 | 82,13 | Italia | TTR | CIP |
Bromhexine Hydrochloride Ep8 | 50 | 40 | ấn Độ | TTR | CIP |
Calcium Glucoheptonate 'Soc' Usp42 | 4.850 | 14,48 | Pháp | DP | CIF |
Cefdinir Usp37 | 25 | 260 | Trung Quốc | KC | CIP |
Cefixime Trihydrate Usp 40 | 1.000 | 136,5 | ấn Độ | TTR | CIF |
Cefpodoxime Proxetil (Usp41) | 180 | 159,5 | ấn Độ | DA | CIP |
Celecoxib Ep 9 | 200 | 40,5 | ấn Độ | TTR | CIP |
Cephalexin Usp39/ Bp2017 | 2.000 | 49 | ấn Độ | TTR | CIF |
Ciprofloxacin Hydrochloride Usp42 | 4.500 | 25 | Trung Quốc | KC | CIF |
Dextromethorphan Hydrobromide Usp41 | 200 | 123 | ấn Độ | DP | CIP |
D-Glucosamine Hcl Usp40 | 5.000 | 8,1 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Diosmin Ep8.0 | 2.000 | 50,5 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Diosmin/Hesperidin 90:10 | 70 | 53 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Floctafenine | 1.105 | 370,6 | ấn Độ | TTR | CIP |
Guaifenesin (Usp41) | 3.000 | 13,8 | ấn Độ | TTR | CIF |
Hesperidin In-House | 225 | 31,5 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Irbesartan | 300 | 185 | ấn Độ | KC | CIP |
Itraconazole Pellets 22% W/W | 175 | 441 | ấn Độ | TTR | CIP |
Magnesium Hydroxide Paste | 18.160 | 1,81 | Mỹ | KC | CIF |
Mephenesin | 4.000 | 9,5 | ấn Độ | KC | CIF |
Mephenesin (In-House) | 2.000 | 11,8 | ấn Độ | TTR | CIF |
Mesalamine(Mesalazine) | 500 | 68,5 | ấn Độ | KC | CIP |
Nicotinamide (Vitamin Pp) Bp2019 | 1.000 | 7 | ấn Độ | TTR | CIF |
Nystatin Ep 9.6 | 321 | 196,35 | Rumani | TTR | CIP |
Nystatin Ep9 | 47 | 200,7 | CH Séc | KC | CIP |
Paracetamol (Bp2018) | 22.000 | 3,89 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Paracetamol Bp2018/Usp41 | 12.000 | 3,95 | Trung Quốc | DP | CIF |
Penicillin V Potassium Bp2015 | 5.000 | 26 | áo | DA | CIP |
Piperacillin Sodium (Sterile) Ep9 | 480 | 177 | ấn Độ | TTR | CIP |
Pirydoxine Hydrochloride (Vitamin B6) Usp42/Cp2019/Ep9.0 | 2.000 | 25 | Trung Quốc | KC | CIF |
Prednisolone Sodium Metasulphobenzoate | 175 | 1.470,00 | Italia | KC | CIP |
Prednisolone Usp42 | 30 | 630 | Trung Quốc | KC | CIP |
Silymarin - In House | 900 | 38 | Trung Quốc | TTR | CFR |
Sodium Bicarbonate Bp2015 | 5.000 | 535 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Sodium Carbonate Anhydrous Bp2013 | 2.000 | 1.350,00 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Thiamine Mononitrate (Vitamin B1) Usp42/Bp2019/Ep9.0 | 2.000 | 26 | Trung Quốc | KC | CIF |
Triamcinolone Acetonide | 10 | 1.800,00 | Trung Quốc | KC | CIP |
Trimebutine Maleate - Jp17 | 250 | 81 | Trung Quốc | TTR | CFR |
Trimetazidine Dihydrochloride (Bp2018) | 75 | 108 | ấn Độ | TTR | CIP |
Trimethoprim (Bp2018) | 800 | 27,3 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Vitamin C (Vc Ascorbic Acid Regular | 10.000 | 2,6 | Trung Quốc | OA | CIF |
(Số liệu thống kê sơ bộ – Chỉ dùng để tham khảo)
Diễn biến nhập khẩu trang thiết bị y tế trong tuần & Dự báo
(Tuần từ 10/10/2019 đến 17/10/2019)
Tuần này, kim ngạch nhập khẩu trang thiết bị (TTB) y tế về Việt Nam giảm 22,8% so với tuần trước, đạt 18,6 USD. Mỹ là thị trường có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất, đạt 3,24 riệu USD (chiếm 17,44% tỷ trọng); Tiếp đến là thị trường Đức đạt 2,74 triệu USD; Nhật Bản đạt 2,14 triệu USD; Hàn Quốc đạt gần 1,72%…
Trong tuần có hơn 300 doanh nghiệp tham gia nhập khẩu TTB y tế. Một số đơn vị có kim ngạch nhập khẩu lớn đó là: công ty TNHH Siemens Healthcare; công Ty CP Xuất nhập khẩu y tế TP. Hồ Chí Minh…
Theo dõi diễn biến giá máy y tế cho thấy, giá máy y tế nhập khẩu trong tuần có một vài biến động so với thời điểm so sánh như: Máy điều trị điện xung Model H-3000 có giá tăng 11,94%; Máy chụp X-quang răng Model PHT-30LFO và phụ kiện có giá tăng 7,93%; Máy siêu âm Model Voluson P6 và và phụ kiện có giá giảm 5,71%;…
Một số mặt hàng máy y tế nhập khẩu của Việt Nam có giá thay đổi trong tuần
(Đvt: Usd/Đvt)
Tên hàng | Giá mới | Giá cũ | % so sánh | Thời điểm so sánh | Thị trường cung cấp |
Máy chụp X-quang răng Model PHT-30LFO và phụ kiện | 30.200,0 | 27.982,0 | 7,93 | T11/2018 | Hàn Quốc |
Máy điều trị bằng sóng siêu âm Model US - 751 | 2.462,7 | 2.400,4 | 2,59 | T09/2018 | Nhật Bản |
Máy điều trị điện xung Model H-3000 | 970,0 | 866,5 | 11,94 | T11/2018 | Hàn Quốc |
Máy giúp thở Model Evita V300 và phụ kiện | 19.771,6 | 20.913,7 | -5,46 | T12/2018 | Đức |
Máy phát chính G11 tích hợp siêu âm và hàn mạch lưỡng cực_Hiệu EES_Product code GEN11 | 11.802,1 | 11.866,8 | -0,55 | T12/2018 | Mỹ |
Máy siêu âm dùng khám mắt Model DGH 6000 | 3.150,0 | 3.152,7 | -0,09 | T09/2018 | Mỹ |
Máy siêu âm dùng khám mắt Model Scanmate Flex | 18.500,0 | 18.515,9 | -0,09 | T09/2018 | Mỹ |
Máy siêu âm Model Voluson P6 và và phụ kiện | 19.800,0 | 21.000,0 | -5,71 | T01/2018 | Hàn Quốc |
(Số liệu thống kê sơ bộ - chỉ dùng để tham khảo)
Tham khảo giá một số TTB y tế nhập khẩu trong tuần
Tên hàng | ĐVT | Đơn giá (Usd/Đvt) | Thị trường cung cấp | PT TT | ĐK GH |
---|---|---|---|---|---|
Máy chụp X-quang răng Model PHT-30LFO và phụ kiện | Chiếc | 30.200,00 | Hàn Quốc | KC | EXW |
Máy siêu âm Model Voluson P6 và và phụ kiện | Bộ | 19.800,00 | Hàn Quốc | LC | CIP |
Máy giúp thở Model Evita V300 và phụ kiện | Bộ | 19.771,64 | Đức | TTR | CIP |
Máy siêu âm dùng khám mắt Model Scanmate Flex | Chiếc | 18.500,00 | Mỹ | KC | EXW |
Máy phát chính G11 tích hợp siêu âm và hàn mạch lưỡng cực_Hiệu EES_Product code GEN11 | Gói | 11.802,07 | Mỹ | TTR | FCA |
Hệ thống chuyển đổi số hóa X-Quang FCR CAPSULA XLII và PK | Bộ | 11.502,60 | Nhật Bản | KC | CIF |
Ống nội soi đại tràng kèm phụ kiện - CF-H170I | Bộ | 6.124,00 | Nhật Bản | KC | FOB |
Dao mổ siêu âm kèm phụ kiện - USG-400 | Bộ | 6.038,00 | Nhật Bản | KC | FOB |
Ống nội soi dạ dày kèm phụ kiện - GIF-H170 | Bộ | 5.813,00 | Nhật Bản | KC | FOB |
Lồng ấp trẻ sơ sinh Model C2000 Isolette và phụ kiện đồng bộ | Bộ | 4.051,73 | Mỹ | TTR | CIP |
Dao mổ điện kèm phụ kiện - ESG-100 | Bộ | 3.450,00 | Đức | KC | FOB |
Máy siêu âm dùng khám mắt Model DGH 6000 | Chiếc | 3.150,00 | Mỹ | KC | EXW |
Máy điều trị bằng sóng siêu âm Model US - 751 | Chiếc | 2.462,67 | Nhật Bản | KC | FOB |
Bình cấp điện cao thế dùng cho máy CT (JEDI STD HV TANK) | Chiếc | 1.633,66 | ấn Độ | KC | FCA |
Thiết bị xoa bóp Model ITB-333F | Bộ | 1.604,90 | Trung Quốc | TTR | CIF |
Giá đỡ can thiệp mạch vành Orsiro 2.25/15 | Chiếc | 1.230,57 | Thụy Sỹ | KC | CIF |
Giá đỡ can thiệp mạch vành Orsiro 2.25/18 | Chiếc | 1.230,57 | Thụy Sỹ | KC | CIF |
Máy điều trị điện xung Model H-3000 | Bộ | 970 | Hàn Quốc | KC | EXW |
Giá đỡ can thiệp mạch máu Pulsar 35 6/150/135 | Chiếc | 957,11 | Thụy Sỹ | KC | CIF |
Khớp háng nhân tạo và bộ dụng cụ lắp đặt khớp háng - Cuống xương đùi, Item: 1-0100302 | Chiếc | 876,06 | Pháp | TTR | FOB |
Khớp háng nhân tạo và bộ dụng cụ lắp đặt khớp háng - Cuống xương đùi, Item: 1-0100303 | Chiếc | 876,06 | Pháp | TTR | FOB |
Máy truyền dịch - INFUSOMAT P ENGLISH 200-240V, BSI | Chiếc | 785,91 | Đức | TTR | CIP |
Giường massage TOP 8500M-SPECIAL | Chiếc | 760 | Hàn Quốc | KC | FOB |
Ống thông hút huyết khối Reperfusion Catheter ACE 68, loại 5MAXACE068 | Chiếc | 760 | Mỹ | KC | FOB |
Chuôi xương đùi khớp háng (HTT VH225) | Chiếc | 744,65 | Pháp | TTR | EXW |
Chuôi xương đùi khớp háng (HTT VH230) | Chiếc | 744,65 | Pháp | TTR | EXW |
Máy trợ thính - SoundLens Synergy i1600 | Chiếc | 689,68 | Mỹ | TTR | CIP |
Giá đỡ can thiệp mạch máu Astron 9/60/120. | Chiếc | 615,89 | Thụy Sỹ | KC | CIF |
Ghế Massage Model DR-MC912 | Chiếc | 548 | Trung Quốc | TTR | FOB |
Vòng Van tim nhân tạo SJM Tailor Annuloplasty Ring, item: TARP-25, size 25mm | Chiếc | 450 | Mỹ | TTR | EXW |
(Số liệu thống kê sơ bộ – chỉ dùng để tham khảo)
Chi tiết bản tin Quý độc giả xem tại đây
Mọi thông tin Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Công nghiệp
Địa chỉ: Phòng 602 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng,
phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 024. 37150530 Fax: 024.37150489
Người liên hệ:
- Mrs Ly - 0982442561 ( tralybta@gmail.com) Để xem thông tin đầy đủ Quý độc giả tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng Thông tin Công nghiệp
Địa chỉ: Phòng 602 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng,
phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 024. 37150530 Fax: 024.37150489
Người liên hệ:
- Mrs Ly - 0982442561 ( tralybta@gmail.com) Để xem thông tin đầy đủ Quý độc giả tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTCN
Tin cũ hơn
-
Bản tin có những nội dung chính như sau: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam; Doanh nghiệp xuất khẩu có trị giá cao tới một số thị trường; 9 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu thủy sản tới Mỹ giảm mạnh; Nhập khẩu thủy sản của Mỹ tháng 8 và 8 tháng năm 2019; Giá thủy sản nguyên liệu trong nước ...
-
Một số thông tin đáng lưu ý trong bản tin: 2020 không cấp bảo lãnh vay mới cho doanh nghiệp; Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam; Số liệu các mặt hàng XNK chủ yếu với Hoa Kỳ; Tham khảo giá NK thép tấm, thép không hợp kim thị trường Trung Quốc ...
-
Nội dung chính của bản tin: GDP 9 tháng đầu năm 2019 cao nhất trong 9 năm; Tình hình thị trường tài chính tiền tệ; Giá cà phê thế giới giảm; Xuất khẩu cao su sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh ...
-
Bản tin có một số tin đáng lưu ý: Thuận lợi cho đồ nội thất bằng gỗ của Việt Nam sang thị trường EU; Tình hình nhập khẩu gỗ nguyên liệu trong tuần; Thị trường đồ nội thất cao cấp tăng trưởng nhanh tại các thành phố lớn ở Trung Quốc và Ấn Độ ...