VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Xuất khẩu thiết bị điện dùng cho điện thoại dây dẫn tăng mạnh so với cùng kỳ

29/07/2022 15:15

Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị của Việt Nam tăng cao so với cùng kỳ, trong đó thiết bị điện dùng cho điện thoại hữu tuyến (điện thoại sử dụng dây dẫn, dây cáp… để dẫn sóng) là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, trong tháng 6/2022, kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của Việt Nam đạt hơn 3,95 tỷ USD, tăng 9,34% so với tháng trước đó và tăng mạnh (67,03%) so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng 12,04% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, tổng xuất khẩu máy móc thiết bị đạt 21,2 tỷ USD,chiếm tỷ trọng 11,4%, tăng 23,79% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu máy móc thiết bị của khối doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài (DN FDI) tháng 6/2022 đạt 3,67 tỷ USD, tăng 10% so với tháng trước và tăng mạnh (72,65%) so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng lên tới 92,84% tổng trị giá xuất khẩu mặt hàng này của cả nước. Tổng trị giá xuất khẩu máy móc thiết bị của khối doanh nghiệp này trong 6 tháng đầu năm 2022 đạt 19,6 tỷ USD,chiếm tỷ trọng 92,44%, tăng 24,32% so với cùng kỳ năm 2021.


Xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng Việt Nam tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái

Trong đó,thiết bị điện dùng cho điện thoại hữu tuyến (điện thoại sử dụng dây dẫn, dây cáp… để dẫn sóng)là chủng loại máy móc, thiết bị được xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 6/2022 đạt 1,71 tỷ USD, tăng 10,32% so với tháng trước đó và tăng mạnh (230,22%) so với cùng kỳ năm 2021. Tổng kim ngạch xuất khẩu chủng loại này trong 6 tháng đầu năm 2022 đạt 8,89 tỷ USD, tăng 49,84% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng 41,9% tổng trị giá xuất khẩu máy móc thiết bị của cả nước (tăng mạnh so với mức tỷ trọng 34,62% của 6 tháng đầu năm 2021).Tiếp đến là các chủng loại: Biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh đạt 1,99 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 9,37%; ắc quy điện đạt hơn 1,02 tỷ USD, chiếm 4,83%; động cơ điện và máy phát điện đạt 905,46 triệu USD, chiếm 4,27%...

Đáng chú ý, nhiều chủng loại máy móc thiết bị có trị giá xuất khẩu trong tháng 6/2022 tăng cao so cùng kỳ năm ngoáilà: máy chế biến bột giấy từ vật liệu sợi xenlulo; rađa, các thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến; máy đóng sách; động cơ đốt trong; thiết bị và dụng cụ dùng để hàn; các loại máy ủi xúc dọn; thiết bị và dụng cụ dùng để quan trắc; máy, thiết bị gia nhiệt; máy chế biến công nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống… Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở các chủng loại như máy dệt, các loại máy cán; máy công cụ dùng để khoang, doa, phay, ren; máy và dụng cụ hàn thiếc; lò luyện và lò sấy; máy công cụ dùng để mài; máy công cụ để gia công đá, gốm, bê tong, xi măng amiăng.

Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại máy móc, thiết bị trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2022

Chủng loại xuất khẩu

Tháng 6/2022
(triệu USD)

So với
T5/2022 (%)

So với
T6/2021 (%)

6 tháng 2022
(triệu USD)

So với 6T/2021 (%)

Tỷ trọng 6T/2022 (%)

Tỷ trọng 6T/2021 (%)

Thiết bị điện dùng cho điện thoại hữu tuyến

1.710,81

10,32

230,22

8.886,69

49,84

41,90

34,62

Biến thế điện, máy biến đổi điện tĩnh

440,66

45,53

89,89

1.988,18

-0,05

9,37

11,61

Ắc quy điện

205,57

7,71

36,16

1.024,10

21,33

4,83

4,93

Động cơ điện và máy phát điện

151,58

-7,20

1,53

905,46

4,81

4,27

5,04

Thiết bị điện để đóng ngắt mạch

104,60

0,47

-4,69

628,84

4,48

2,97

3,51

Thiết bị và dụng cụ dùng cho ngành y

105,52

6,79

0,95

589,45

2,65

2,78

3,35

Dụng cụ cầm tay hoạt động bằng khí nén

101,51

19,75

26,05

575,38

10,48

2,71

3,04

Loại khác

101,17

35,06

20,08

468,94

-2,25

2,21

2,80

Vòi, van và các thiết bị tương tự

80,39

6,61

11,18

468,40

12,52

2,21

2,43

Bảng, panen, giá đỡ, bàn tủ

96,17

25,28

32,94

410,50

2,12

1,94

2,35

Bơm không khí hoặc bơm chân không

64,48

-11,26

-27,11

408,32

-10,48

1,93

2,66

Thiết bị điện phát tín hiệu thông tin

81,47

50,90

131,26

316,47

61,24

1,49

1,15

Tổ máy phát điện và máy biến đổi điện quay

53,21

29,29

-2,36

297,33

37,24

1,40

1,26

Máy và thiết bị điện

38,37

-1,05

9,66

259,42

16,18

1,22

1,30

Rađa, các thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến

42,50

14,41

2.769,87

242,93

3.069,49

1,15

0,04

Máy nông nghiệp các loại

9,96

-52,35

-53,42

237,94

-9,39

1,12

1,53

Thiết bị và phụ kiện cơ khí

50,27

13,08

53,35

236,14

33,81

1,11

1,03

Dụng cụ cắt xén các loại

6,17

86,45

46,87

24,21

39,61

0,11

0,10

Máy chế biến công nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống

2,03

37,41

230,91

11,44

67,21

0,05

0,04

Máy và dụng cụ hàn thiếc

0,59

-75,98

-75,78

6,80

28,84

0,03

0,03

Máy công cụ dùng để khoan, doa, phay, ren

0,09

-60,15

-75,98

2,50

-3,37

0,01

0,02

Thiết bị và dụng cụ dùng để quan trắc

1,16

105,62

264,04

2,45

22,47

0,01

0,01

Máy dệt

0,00

 

-98,80

0,94

-29,44

0,004

0,01

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan

Về thị trường xuất khẩu, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2022 với kim ngạch đạt xấp xỉ 9,49 tỷ USD, tăng 22,51% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng tới 44,74% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị của cả nước. Riêng trong tháng 6/2022, xuất khẩu máy móc thiết bị sang thị trường nàyđạt 1,87 tỷ USD chiếm tỷ trọng 47,32%,  tăng 16,43% so với tháng trước đó và tăng mạnh (92,72%) so với cùng kỳ.

Xuất khẩu máy móc thiết bị sang khối thị trường EU-27 chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong 6 tháng đầu năm nay (chiếm 11,72%) với gần 2,49 tỷ USD, tăng 20,63% so với cùng kỳ năm 2021. Tiếp đến là các thị trường: ASEAN chiếm tỷ trọng 7,37%; Trung Quốc chiếm 6,97%; Hàn Quốc chiếm 6,49%; Nhật Bản chiếm 6,43%; Hồng Kông chiếm 1,99%; Anh chiếm 1,59%; Ấn Độ chiếm 1,58%; Mexico chiếm 1,52%…

Đáng chú ý, xuất khẩu máy móc thiết bị sang một số thị trường trong 6 tháng đầu năm nay tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021 như: Angola tăng 951,17%; Bruneităng 394,82%; Colombia tăng 352,25%; Romania tăng 146,99%; Tanzania tăng 115,23%; Australia tăng 91,47%; Chile tăng 86,36%; Malaysia tăng 80,83%; Achentina tăng 80,26%...

Các thị trường có tỷ trọng tăng so với cùng kỳ 6 tháng là: ASEAN tăng 0,75%; Australia tăng 0,47%; Mexico tăng 0,29%; Canada tăng 0,28%… Ngược lại, các thị trường có tỷ trọng kim ngạch giảm là: Nhật Bản giảm 1,16%; Hoa Kỳ giảm 0,47%; Anh giảm 0,34%; EU giảm 0,31%; Hồng Kông giảm 0,18%; Nga giảm 0,16%; Ấn Độ giảm 0,11%...


 

Nguồn: Phòng Thông tin Công nghiệp

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.696.989