Xuất khẩu nguyên liệu nhựa tháng 01/2022 tăng mạnh
Trị giá xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam trong tháng 01/ 2022 đạt trên 208,45 triệu USD, tăng mạnh (53,28%) so với cùng kỳ năm 2021; trong đó, đặc biệt tăng mạnh ở các thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Italy, Canada.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan,tháng 01/2022, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam đạt trên 208,45 triệu USD, tăng 8,9% so với tháng trước; còn so với cùng kỳ năm 2021 tăng 53,28%. Trong đó, xuất khẩu nguyên liệu nhựa của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 158,71 triệu USD, tăng 16,33% so tháng 12/2021 và tăng mạnh (72,55%) so với tháng 01/2021, chiếm 76,14% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng.
ASEAN là thị trường chính xuất khẩu nguyên liệu nhựa của nước ta, đạt 61,31 triệu USD, tăng 24,44% so với tháng trước và tăng 37,88% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 29,41% tỷ trọng tổng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước. Indonesia là thị trường tiêu thụ lớn nhất trong khối thị trường ASEAN đạt 38,32 triệu USD, tăng 17,04% so với tháng trước và tăng 35,32% so cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 18,39%.
Tiếp theo là các thị trường Ấn Độ chiếm tỷ trọng 11,04%; Trung Quốc chiếm tỷ trọng 8,78%; Nhật Bản chiếm 5,24%; Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 4,74%; EU chiếm 4,01%…
Đáng chú ý, xuất khẩu nguyên liệu nhựa sang một số thị trường tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021 là: Italia tăng 473,34%; Canada tăng 374,15%; Bờ Biển Ngà tăng 235,9%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 194,87%; Malaysia tăng 105,39%.
Bảng 1: Thị trường xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam tháng 01/2022
Thị trường |
Tháng 01/2022 |
So với |
So với |
Tỷ trọng |
---|---|---|---|---|
TỔNG KN |
208,45 |
8,9 |
53,28 |
100,00 |
Khối DNFDI |
158,71 |
16,33 |
72,55 |
76,14 |
FTA RCEP-15 thị trường |
93,92 |
5,46 |
21,74 |
45,06 |
FTA CPTTP-10 thị trường |
18,06 |
14,69 |
58,53 |
8,66 |
Khối Asean |
61,31 |
24,44 |
37,88 |
29,41 |
Indonesia |
38,32 |
17,04 |
35,32 |
18,39 |
Thái Lan |
6,83 |
41,22 |
-1,08 |
3,28 |
Philippines |
4,69 |
213,18 |
68,89 |
2,25 |
Campuchia |
4,51 |
60,76 |
61,99 |
2,16 |
Malaysia |
4,22 |
-7,8 |
105,39 |
2,02 |
Myanmar |
2,48 |
-3,79 |
78,89 |
1,19 |
Singapore |
0,26 |
10,63 |
8,93 |
0,13 |
Ấn Độ |
23,01 |
33,52 |
39,5 |
11,04 |
Trung Quốc |
18,29 |
-33,07 |
-22,08 |
8,78 |
Nhật Bản |
10,92 |
12,67 |
62,36 |
5,24 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
9,88 |
-27,77 |
194,87 |
4,74 |
Khối EU |
8,35 |
-12,82 |
476,76 |
4,01 |
Italy |
8,30 |
-13,33 |
473,34 |
3,98 |
Bồ Đào Nha |
0,05 |
|
|
0,02 |
Đài Loan |
4,89 |
35,96 |
50,66 |
2,35 |
Bangladesh |
2,75 |
-12,37 |
-51,45 |
1,32 |
Hàn Quốc |
2,43 |
16,87 |
38,75 |
1,17 |
Sri Lanka |
1,27 |
0,35 |
56,23 |
0,61 |
Hồng Kông |
1,23 |
-10,81 |
25,6 |
0,59 |
Pê Ru |
1,18 |
292,94 |
-23,11 |
0,57 |
Australia |
0,97 |
41,07 |
32,5 |
0,47 |
Nigeria |
0,60 |
-68,19 |
-20,85 |
0,29 |
Canada |
0,51 |
101,52 |
374,15 |
0,24 |
Bờ Biển Ngà |
0,21 |
-10,34 |
235,9 |
0,10 |
Nam Phi |
0,12 |
-91,69 |
-87,7 |
0,06 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Một số chủng loại nguyên liệu nhựa xuất khẩu của Việt Nam đạt kim ngạch cao trong năm 2021 và tháng 01/2022
Chủng loại |
Năm 2021 (Triệu USD) |
So năm 2020 (%) |
Tháng 01/2022 (Triệu USD) |
So tháng 11/2021 (%) |
So tháng 01/2021 (%) |
---|---|---|---|---|---|
Polyaxetal, polyete khác và nhựa |
877,88 |
119,62 |
96,24 |
1,57 |
590,95 |
Polyme từ propylen hoặc từ các olefin |
545,13 |
48,96 |
36,59 |
-7,86 |
122,49 |
Polyme từ etylen, dạng nguyên sinh |
229,86 |
35,78 |
17,31 |
-17,27 |
229,09 |
Polyme từ vinyl clorua hoặc từ olefin |
166,77 |
83,95 |
10,61 |
-23,86 |
196,76 |
Polyamit, dạng nguyên sinh |
122,41 |
97,45 |
10,44 |
-9,53 |
93,42 |
Polyme từ styren, dạng nguyên sinh |
92,52 |
33,47 |
6,70 |
17,49 |
194,08 |
Silicon, dạng nguyên sinh |
47,86 |
125,64 |
2,94 |
-53,93 |
137,20 |
Nhựa amino, nhựa phenolic và |
45,27 |
73,95 |
4,15 |
-21,17 |
154,94 |
Polyme acrylic, dạng nguyên sinh |
18,91 |
15,65 |
1,77 |
29,96 |
159,07 |
Polyme từ vinyl axetat hay từ các |
14,30 |
5,26 |
1,23 |
43,55 |
125,80 |
Polyme tự nhiên và các polyme tự |
6,63 |
28,60 |
1,11 |
48,29 |
616,33 |
Xenlulo và các dẫn xuất hóa học của |
0,83 |
66,86 |
0,10 |
-18,64 |
307,07 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng TTCN
-
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, trong tuần qua, giá lúa ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có sự giảm nhẹ nhưng giá gạo lại tăng.
-
UBND tỉnh Đồng Tháp phối hợp cùng Bộ Công Thương vừa tổ chức lễ công bố xuất khẩu lô xoài đầu tiên năm 2022 sang thị trường Châu Âu.
-
Từ 21/2, tỉnh Lạng Sơn sẽ không thực hiện tiếp nhận xử lý đối với doanh nghiệp xuất khẩu không khai báo trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số. Đây là yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn Hồ Tiến Thiệu tại Thông báo số 91/TB-UBND mới được ban hành.
-
Thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ lần đầu vượt 13 tỷ USD trong năm 2021, đưa Ấn Độ trở thành đối tác thương mại đứng thứ 8 của Việt Nam.