VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Xuất khẩu hàng dệt may phục hồi

31/05/2022 09:24

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam đạt 3,89 tỷ USD, giảm 0,77% so với tháng 4/2022 nhưng tăng 18,73% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 18,73 tỷ USD, tăng 20,81% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 25,04% so với cùng kỳ năm 2019. Như vậy, xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam tiếp tục hồi phục, bứt phá mạnh so với thời điểm trước dịch Covid-19.

Xuất khẩu hàng dệt may và NPL của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022

Mặt hàng

Tháng 5/2022

5 tháng đầu 2022

Trị giá
(Triệu USD)

So với
T4/2022 (%)

So với
T5/2021 (%)

Trị giá
(Triệu USD)

So với
5T/2021 (%)

So với
5T/2019 (%)

Tổng

3.898

-0,77

18,73

18.730

20,81

25,04

Hàng may mặc

3.171

0,59

23,19

15.000

22,64

22,70

Xơ, sợi dệt các loại

439

-9,86

-7,20

2.373

10,17

38,41

Nguyên phụ liệu dệt,
may, da, giày

206

-3,09

23,29

980

19,35

25,83

Vải mành, vải kỹ
thuật khác

83

7,66

19,07

377

27,00

44,52

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại giảm

Trong tháng 5/2022, xuất khẩu xơ sợi các loại của Việt Nam đạt 439 triệu USD, giảm 9,86% so với tháng 4/2022 và giảm 7,20% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 2,37 tỷ USD, tăng 10,17% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng tới 38,41% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 336 triệu USD, giảm 9,39% so với tháng 4/2022 và giảm 6,1% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 1,77 tỷ USD, tăng 9,71% so với 5 tháng đầu năm 2021; chiếm 74,68% tổng trị giá xuất khẩu mặt hàng này.

Trong 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu xơ sợi của Việt Nam tăng 10% so với cùng kỳ năm 2021 nhưng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này lại giảm 11,23%, do giá xơ sợi xuất khẩu của Việt Nam tăng 24,11%, đạt bình quân 3.218 USD/tấn.

Xuất khẩu xơ sợi các loại của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2022 sang các thị trường ASEAN, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Bangladesh … tăng mạnh, trong khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lại tăng nhẹ, dù Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu nhiều xơ sợi nhất từ Việt Nam.

Thị trường xuất khẩu xơ, sợi chủ yếu của Việt Nam

Thị trường

Tháng 5/2022

5 tháng đầu năm 2022

Tỷ trọng XK (%)

Trị giá (Triệu USD)

So với T4/2022 (%)

So với T5/2021 (%)

Trị giá (Triệu USD)

So với 5T/2021 (%)

So với 5T/2019 (%)

5T/2022

5T/2021

Tổng

439,08

-9,86

-7,20

2.373,14

10,17

38,41

100,00

100,00

RCEP

301,28

-13,41

-9,22

1.660,03

5,29

29,21

69,95

73,19

CPTPP

20,84

13,48

17,08

92,22

18,70

42,41

3,89

3,61

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ASEAN

41,98

13,36

29,82

211,47

35,72

67,01

8,91

7,23

Indonesia

13,29

65,15

40,31

64,69

37,59

130,31

2,73

2,18

Thái Lan

10,34

-11,17

71,26

55,75

48,95

7,97

2,35

1,74

Campuchia

5,94

-4,52

-21,13

35,41

7,54

172,80

1,49

1,53

Philippines

8,91

23,34

417,36

33,07

373,49

228,35

1,39

0,32

Malaysia

3,50

-10,23

-53,77

22,56

-28,29

-5,41

0,95

1,46

Trung Quốc

204,11

-22,31

-18,26

1.169,38

0,53

19,27

49,28

54,00

Hàn Quốc

43,26

15,43

2,16

230,14

3,88

60,36

9,70

10,29

Bangladesh

15,22

-13,22

-25,98

103,52

53,44

217,50

4,36

3,13

Hoa Kỳ

19,18

-21,23

56,49

97,91

112,78

301,34

4,13

2,14

Đài Loan

14,33

-12,07

-12,11

75,29

3,63

218,60

3,17

3,37

Nhật Bản

11,93

11,32

59,44

49,04

35,89

43,35

2,07

1,68

Pakistan

6,42

-20,66

-59,63

44,22

4,98

193,29

1,86

1,96

Thổ Nhĩ Kỳ

4,60

13,59

-56,34

41,74

-11,88

-33,12

1,76

2,20

Ấn Độ

12,73

42,55

96,14

39,55

39,49

-26,60

1,67

1,32

EU

6,02

-30,49

-9,19

38,73

85,93

66,23

1,63

0,97

Italy

3,73

4,25

-13,36

20,13

63,68

251,36

0,85

0,57

Romania

2,28

-55,02

-1,43

18,60

118,01

80,28

0,78

0,40

Colombia

5,20

24,27

46,07

27,76

-1,34

59,32

1,17

1,31

Ai Cập

4,62

134,78

97,10

20,89

23,06

-2,06

0,88

0,79

Brazil

6,10

55,91

3,69

19,02

-58,72

-55,41

0,80

2,14

Sri Lanka

3,20

-16,46

-44,46

18,82

-3,05

84,15

0,79

0,90

Pê Ru

3,72

84,75

123,09

13,96

100,86

472,66

0,59

0,32

Anh

0,60

-56,59

-72,75

9,76

2,59

34,47

0,41

0,44

Chile

1,68

-2,67

57,77

6,66

108,86

56,45

0,28

0,15

Hồng Kông

0,40

11,30

-89,48

6,64

-67,80

-77,17

0,28

0,96

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ

Xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật tăng mạnh

5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật của Việt Nam đạt 367,79 triệu USD, tăng 27% so với 5 tháng đầu năm 2021 và tăng 44,52% so với 5 tháng đầu năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường các nước thành viên CPTPP tăng khá thì xuất khẩu sang thị trường RCEP các nước thành viên giảm nhẹ.

Vải mành, vải kỹ thuật của Việt Nam được xuất khẩu nhiều sang các thị trường Hoa Kỳ, ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản … Đáng chú ý, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt trị giá cao nhất cũng như tốc độ tăng trưởng rất cao.

Thị trường xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật của Việt Nam

Thị trường

Tháng 5/2022

5 tháng đầu năm 2022

Tỷ trọng XK (%)

Trị giá (Triệu USD)

So với T4/2022 (%)

So với T5/2021 (%)

Trị giá (Triệu USD)

So với 5T/2021 (%)

So với 5T/2019 (%)

5T/2022

5T/2021

Tổng

82,94

7,66

19,07

376,79

27,00

44,52

100,00

100,00

RCEP

20,48

3,57

5,63

92,63

0,47

25,99

24,58

31,08

CPTPP

4,58

-25,11

-24,84

28,64

11,75

8,72

7,60

8,64

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoa Kỳ

28,29

18,72

23,15

122,85

43,04

35,45

32,60

28,95

ASEAN

7,62

4,41

-15,90

34,77

-7,64

14,30

9,23

12,69

Thái Lan

4,66

-4,21

-31,10

20,88

-24,03

37,12

5,54

9,27

Indonesia

2,97

21,58

28,66

13,89

36,74

-8,58

3,69

3,42

Hàn Quốc

9,27

22,52

57,72

34,69

1,56

52,34

9,21

11,51

Nhật Bản

2,79

-22,45

-19,73

18,28

10,08

16,96

4,85

5,60

EU

3,56

17,01

35,04

15,48

20,27

0,93

4,11

4,34

Luxembourg

3,56

17,01

35,04

15,48

20,27

0,93

4,11

4,34

Canada

1,79

-28,91

-31,63

10,36

14,82

-3,30

2,75

3,04

Achentina

1,84

22,91

154,77

8,45

96,32

120,40

2,24

1,45

Brazil

1,82

14,61

65,22

8,30

58,98

104,73

2,20

1,76

Trung Quốc

0,79

-39,34

-18,08

4,89

29,10

4,01

1,30

1,28

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu NPL dệt may tăng

5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu NPL dệt may của Việt Nam đạt 979,78 triệu USD, tăng 19,35% so với 5 tháng đầu năm 2021 và tăng 22,24% so với 5 tháng đầu năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường các nước thành viên RCEP tăng khá cao.
NPL dệt may của Việt Nam được xuất khẩu nhiều sang các thị trường ASEAN, EU, Trung Quốc…

Thị trường xuất khẩu NPL dệt may của Việt Nam

Thị trường

Tháng 5/2022

5 tháng đầu năm 2022

Tỷ trọng XK (%)

Trị giá (Triệu USD)

So với T4/2022 (%)

So với T5/2021 (%)

Trị giá (Triệu USD)

So với 5T/2021 (%)

So với 5T/2019 (%)

5T/2022

5T/2021

Tổng

205,64

-3,09

23,29

979,78

19,35

25,83

100,00

100,00

RCEP

125,85

-1,10

31,35

581,57

22,23

22,24

59,36

57,96

CPTPP

15,99

2,29

4,56

73,96

-3,27

24,80

7,55

9,31

ASEAN

77,51

-2,07

32,54

379,26

34,20

40,24

38,71

34,43

Indonesia

36,30

17,04

71,23

162,25

53,70

71,62

16,56

12,86

Campuchia

30,33

-11,54

5,78

157,14

15,43

41,71

16,04

16,58

Myanmar

4,55

-31,53

145,98

28,34

107,80

17,85

2,89

1,66

Thái Lan

3,98

7,19

14,75

18,26

30,75

-9,44

1,86

1,70

Philippines

2,36

-32,66

-28,51

13,27

-0,22

-36,22

1,35

1,62

EU

18,95

-10,54

22,11

93,02

15,14

10,97

9,49

9,84

Đức

7,37

-24,89

16,34

36,19

29,57

279,33

3,69

3,40

Italy

4,99

38,76

41,67

20,46

16,24

35,26

2,09

2,14

Pháp

2,19

7,56

292,30

10,01

45,38

60,07

1,02

0,84

Hà Lan

1,98

8,82

69,48

9,04

39,69

111,04

0,92

0,79

Áo

0,96

-41,67

-37,49

5,94

-33,80

108,78

0,61

1,09

Phần Lan

0,59

-43,80

13,29

5,23

14,97

13,09

0,53

0,55

Thụy Điển

0,32

-54,58

-68,58

3,05

-36,13

19,84

0,31

0,58

Slovakia

0,31

53,04

-54,40

1,84

-33,24

-93,40

0,19

0,34

Tây Ban Nha

0,24

-24,69

20,00

1,25

49,71

-31,17

0,13

0,10

Trung Quốc

23,51

10,86

75,33

82,76

5,82

-23,86

8,45

9,53

Hoa Kỳ

13,99

-12,11

11,08

69,61

12,04

178,61

7,10

7,57

Nhật Bản

13,88

-4,76

10,66

67,69

-1,72

31,79

6,91

8,39

Ấn Độ

11,96

3,89

50,35

57,06

42,55

70,94

5,82

4,88

Hàn Quốc

9,28

-19,37

4,95

47,54

19,57

18,03

4,85

4,84

Bangladesh

6,96

-33,02

17,11

41,77

36,77

209,19

4,26

3,72

Hồng Kông

7,75

7,52

-30,35

39,67

-25,63

-52,64

4,05

6,50

Đài Loan

4,15

20,44

52,69

17,42

30,04

78,73

1,78

1,63

Achentina

1,94

-18,29

-47,63

12,72

4,13

-1,97

1,30

1,49

Anh

1,00

-26,42

17,56

7,69

27,25

-13,16

0,78

0,74

Australia

1,65

110,04

-34,48

4,33

-32,05

-12,92

0,44

0,78

Brazil

0,68

-55,42

115,71

4,01

34,01

-22,14

0,41

0,36

Chile

0,45

70,70

105,46

1,94

59,45

-33,67

0,20

0,15

Thổ Nhĩ Kỳ

0,37

24,23

-18,18

1,85

40,25

66,39

0,19

0,16

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu hàng dệt may vẫn còn nhiều thách thức trong các tháng cuối năm 2022

Từ một nước phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu sợi nhập khẩu, năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu được 5,6 tỷ USD sợi, riêng 6 tháng đầu năm 2022 ước tính kim ngạch xuất khẩu sợi đã đạt xấp xỉ 2,8 tỷ USD.

Ngành sợi Việt Nam bứt phá nhờ áp dụng công nghệ tự động hóa, nhiều nhà máy đầu tư lớn, sử dụng mô hình quản trị số. Công nghiệp kéo sợi cũng đi đầu trong trong chiến lược phát triển đa dạng hóa thị trường, giảm mức độ lệ thuộc cho nguyên liệu đầu vào của ngành dệt may.

Ngành dệt may Việt Nam cũng phát triển nhanh về xanh hóa, bền vững, chuyển hóa sang sử dụng năng lượng xanh, năng lượng Mặt Trời, tiết kiệm nguồn nước nhờ đó đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn quốc tế và được khách hàng tín nhiệm cao.

Tuy nhiên, các tháng cuối năm 2022, thị trường thế giới sẽ có nhiều biến động khó lường, đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp và mục tiêu xuất khẩu của toàn ngành dệt may.

Tình hình lạm phát mạnh tại các nền kinh tế lớn đặc biệt là Hoa Kỳ và châu Âu khiến giá cả lương thực thực phẩm tăng vọt sẽ khiến sức mua các mặt hàng tiêu dùng; trong đó có dệt may giảm sút đáng kể, ảnh hưởng đến đơn hàng của doanh nghiệp trong quý 3 và quý 4/2022.

Xung đột Nga - Ukraine chưa có hồi kết trong khi giá xăng dầu, chi phí vận tải biển liên tục tăng khiến chi phí sản xuất của doanh nghiệp đội lên, giá các loại nguyên liệu đã tăng gần 30% so với trước là những thách thức mà doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang phải đối mặt.

Trong khi đó, ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 vẫn hiện hữu như đứt gãy chuỗi cung ứng, tắc nghẽn dịch vụ logistics khiến chi phí vận chuyển tăng liên tục, thiếu hụt container rỗng... vẫn chưa được giải quyết.

Để đối phó với những vấn đề trên, các doanh nghiệp cần tích cực theo dõi diễn biến thị trường để kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp thực tế. Đồng thời, chủ động chuyển đổi, đa dạng hóa nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước để chủ động về thời gian giao nhận, tiết kiệm chi phí vận chuyển; thường xuyên đàm phán, tìm kiếm khách hàng, đơn hàng mới nhằm đảm bảo duy trì sản xuất thường xuyên và việc làm ổn định cho người lao động

 

Nguồn: Phòng TTCN

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, Số 655 Phạm Văn Đồng, Phường Nghĩa Đô - TP. Hà Nội
Điện thoại: 024 3826 2316 - 024 3939 3360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Sài Gòn - TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, Phường Hoà Cường - TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 023 638 356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 5.186.390