Xuất khẩu hàng dệt may phục hồi
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam đạt 3,89 tỷ USD, giảm 0,77% so với tháng 4/2022 nhưng tăng 18,73% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 18,73 tỷ USD, tăng 20,81% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 25,04% so với cùng kỳ năm 2019. Như vậy, xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam tiếp tục hồi phục, bứt phá mạnh so với thời điểm trước dịch Covid-19.
Xuất khẩu hàng dệt may và NPL của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
|
Mặt hàng |
Tháng 5/2022 |
5 tháng đầu 2022 |
||||
|
Trị giá |
So với |
So với |
Trị giá |
So với |
So với |
|
|
Tổng |
3.898 |
-0,77 |
18,73 |
18.730 |
20,81 |
25,04 |
|
Hàng may mặc |
3.171 |
0,59 |
23,19 |
15.000 |
22,64 |
22,70 |
|
Xơ, sợi dệt các loại |
439 |
-9,86 |
-7,20 |
2.373 |
10,17 |
38,41 |
|
Nguyên phụ liệu dệt, |
206 |
-3,09 |
23,29 |
980 |
19,35 |
25,83 |
|
Vải mành, vải kỹ |
83 |
7,66 |
19,07 |
377 |
27,00 |
44,52 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại giảm
Trong tháng 5/2022, xuất khẩu xơ sợi các loại của Việt Nam đạt 439 triệu USD, giảm 9,86% so với tháng 4/2022 và giảm 7,20% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 2,37 tỷ USD, tăng 10,17% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng tới 38,41% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 336 triệu USD, giảm 9,39% so với tháng 4/2022 và giảm 6,1% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 1,77 tỷ USD, tăng 9,71% so với 5 tháng đầu năm 2021; chiếm 74,68% tổng trị giá xuất khẩu mặt hàng này.
Trong 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu xơ sợi của Việt Nam tăng 10% so với cùng kỳ năm 2021 nhưng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này lại giảm 11,23%, do giá xơ sợi xuất khẩu của Việt Nam tăng 24,11%, đạt bình quân 3.218 USD/tấn.
Xuất khẩu xơ sợi các loại của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2022 sang các thị trường ASEAN, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Bangladesh … tăng mạnh, trong khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lại tăng nhẹ, dù Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu nhiều xơ sợi nhất từ Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu xơ, sợi chủ yếu của Việt Nam
|
Thị trường |
Tháng 5/2022 |
5 tháng đầu năm 2022 |
Tỷ trọng XK (%) |
|||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Trị giá (Triệu USD) |
So với T4/2022 (%) |
So với T5/2021 (%) |
Trị giá (Triệu USD) |
So với 5T/2021 (%) |
So với 5T/2019 (%) |
5T/2022 |
5T/2021 |
|
|
Tổng |
439,08 |
-9,86 |
-7,20 |
2.373,14 |
10,17 |
38,41 |
100,00 |
100,00 |
|
RCEP |
301,28 |
-13,41 |
-9,22 |
1.660,03 |
5,29 |
29,21 |
69,95 |
73,19 |
|
CPTPP |
20,84 |
13,48 |
17,08 |
92,22 |
18,70 |
42,41 |
3,89 |
3,61 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ASEAN |
41,98 |
13,36 |
29,82 |
211,47 |
35,72 |
67,01 |
8,91 |
7,23 |
|
Indonesia |
13,29 |
65,15 |
40,31 |
64,69 |
37,59 |
130,31 |
2,73 |
2,18 |
|
Thái Lan |
10,34 |
-11,17 |
71,26 |
55,75 |
48,95 |
7,97 |
2,35 |
1,74 |
|
Campuchia |
5,94 |
-4,52 |
-21,13 |
35,41 |
7,54 |
172,80 |
1,49 |
1,53 |
|
Philippines |
8,91 |
23,34 |
417,36 |
33,07 |
373,49 |
228,35 |
1,39 |
0,32 |
|
Malaysia |
3,50 |
-10,23 |
-53,77 |
22,56 |
-28,29 |
-5,41 |
0,95 |
1,46 |
|
Trung Quốc |
204,11 |
-22,31 |
-18,26 |
1.169,38 |
0,53 |
19,27 |
49,28 |
54,00 |
|
Hàn Quốc |
43,26 |
15,43 |
2,16 |
230,14 |
3,88 |
60,36 |
9,70 |
10,29 |
|
Bangladesh |
15,22 |
-13,22 |
-25,98 |
103,52 |
53,44 |
217,50 |
4,36 |
3,13 |
|
Hoa Kỳ |
19,18 |
-21,23 |
56,49 |
97,91 |
112,78 |
301,34 |
4,13 |
2,14 |
|
Đài Loan |
14,33 |
-12,07 |
-12,11 |
75,29 |
3,63 |
218,60 |
3,17 |
3,37 |
|
Nhật Bản |
11,93 |
11,32 |
59,44 |
49,04 |
35,89 |
43,35 |
2,07 |
1,68 |
|
Pakistan |
6,42 |
-20,66 |
-59,63 |
44,22 |
4,98 |
193,29 |
1,86 |
1,96 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
4,60 |
13,59 |
-56,34 |
41,74 |
-11,88 |
-33,12 |
1,76 |
2,20 |
|
Ấn Độ |
12,73 |
42,55 |
96,14 |
39,55 |
39,49 |
-26,60 |
1,67 |
1,32 |
|
EU |
6,02 |
-30,49 |
-9,19 |
38,73 |
85,93 |
66,23 |
1,63 |
0,97 |
|
Italy |
3,73 |
4,25 |
-13,36 |
20,13 |
63,68 |
251,36 |
0,85 |
0,57 |
|
Romania |
2,28 |
-55,02 |
-1,43 |
18,60 |
118,01 |
80,28 |
0,78 |
0,40 |
|
Colombia |
5,20 |
24,27 |
46,07 |
27,76 |
-1,34 |
59,32 |
1,17 |
1,31 |
|
Ai Cập |
4,62 |
134,78 |
97,10 |
20,89 |
23,06 |
-2,06 |
0,88 |
0,79 |
|
Brazil |
6,10 |
55,91 |
3,69 |
19,02 |
-58,72 |
-55,41 |
0,80 |
2,14 |
|
Sri Lanka |
3,20 |
-16,46 |
-44,46 |
18,82 |
-3,05 |
84,15 |
0,79 |
0,90 |
|
Pê Ru |
3,72 |
84,75 |
123,09 |
13,96 |
100,86 |
472,66 |
0,59 |
0,32 |
|
Anh |
0,60 |
-56,59 |
-72,75 |
9,76 |
2,59 |
34,47 |
0,41 |
0,44 |
|
Chile |
1,68 |
-2,67 |
57,77 |
6,66 |
108,86 |
56,45 |
0,28 |
0,15 |
|
Hồng Kông |
0,40 |
11,30 |
-89,48 |
6,64 |
-67,80 |
-77,17 |
0,28 |
0,96 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ
Xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật tăng mạnh
5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật của Việt Nam đạt 367,79 triệu USD, tăng 27% so với 5 tháng đầu năm 2021 và tăng 44,52% so với 5 tháng đầu năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường các nước thành viên CPTPP tăng khá thì xuất khẩu sang thị trường RCEP các nước thành viên giảm nhẹ.
Vải mành, vải kỹ thuật của Việt Nam được xuất khẩu nhiều sang các thị trường Hoa Kỳ, ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản … Đáng chú ý, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt trị giá cao nhất cũng như tốc độ tăng trưởng rất cao.
Thị trường xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật của Việt Nam
|
Thị trường |
Tháng 5/2022 |
5 tháng đầu năm 2022 |
Tỷ trọng XK (%) |
|||||
|
Trị giá (Triệu USD) |
So với T4/2022 (%) |
So với T5/2021 (%) |
Trị giá (Triệu USD) |
So với 5T/2021 (%) |
So với 5T/2019 (%) |
5T/2022 |
5T/2021 |
|
|
Tổng |
82,94 |
7,66 |
19,07 |
376,79 |
27,00 |
44,52 |
100,00 |
100,00 |
|
RCEP |
20,48 |
3,57 |
5,63 |
92,63 |
0,47 |
25,99 |
24,58 |
31,08 |
|
CPTPP |
4,58 |
-25,11 |
-24,84 |
28,64 |
11,75 |
8,72 |
7,60 |
8,64 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoa Kỳ |
28,29 |
18,72 |
23,15 |
122,85 |
43,04 |
35,45 |
32,60 |
28,95 |
|
ASEAN |
7,62 |
4,41 |
-15,90 |
34,77 |
-7,64 |
14,30 |
9,23 |
12,69 |
|
Thái Lan |
4,66 |
-4,21 |
-31,10 |
20,88 |
-24,03 |
37,12 |
5,54 |
9,27 |
|
Indonesia |
2,97 |
21,58 |
28,66 |
13,89 |
36,74 |
-8,58 |
3,69 |
3,42 |
|
Hàn Quốc |
9,27 |
22,52 |
57,72 |
34,69 |
1,56 |
52,34 |
9,21 |
11,51 |
|
Nhật Bản |
2,79 |
-22,45 |
-19,73 |
18,28 |
10,08 |
16,96 |
4,85 |
5,60 |
|
EU |
3,56 |
17,01 |
35,04 |
15,48 |
20,27 |
0,93 |
4,11 |
4,34 |
|
Luxembourg |
3,56 |
17,01 |
35,04 |
15,48 |
20,27 |
0,93 |
4,11 |
4,34 |
|
Canada |
1,79 |
-28,91 |
-31,63 |
10,36 |
14,82 |
-3,30 |
2,75 |
3,04 |
|
Achentina |
1,84 |
22,91 |
154,77 |
8,45 |
96,32 |
120,40 |
2,24 |
1,45 |
|
Brazil |
1,82 |
14,61 |
65,22 |
8,30 |
58,98 |
104,73 |
2,20 |
1,76 |
|
Trung Quốc |
0,79 |
-39,34 |
-18,08 |
4,89 |
29,10 |
4,01 |
1,30 |
1,28 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu NPL dệt may tăng
5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu NPL dệt may của Việt Nam đạt 979,78 triệu USD, tăng 19,35% so với 5 tháng đầu năm 2021 và tăng 22,24% so với 5 tháng đầu năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường các nước thành viên RCEP tăng khá cao.
NPL dệt may của Việt Nam được xuất khẩu nhiều sang các thị trường ASEAN, EU, Trung Quốc…
Thị trường xuất khẩu NPL dệt may của Việt Nam
|
Thị trường |
Tháng 5/2022 |
5 tháng đầu năm 2022 |
Tỷ trọng XK (%) |
|||||
|
Trị giá (Triệu USD) |
So với T4/2022 (%) |
So với T5/2021 (%) |
Trị giá (Triệu USD) |
So với 5T/2021 (%) |
So với 5T/2019 (%) |
5T/2022 |
5T/2021 |
|
|
Tổng |
205,64 |
-3,09 |
23,29 |
979,78 |
19,35 |
25,83 |
100,00 |
100,00 |
|
RCEP |
125,85 |
-1,10 |
31,35 |
581,57 |
22,23 |
22,24 |
59,36 |
57,96 |
|
CPTPP |
15,99 |
2,29 |
4,56 |
73,96 |
-3,27 |
24,80 |
7,55 |
9,31 |
|
ASEAN |
77,51 |
-2,07 |
32,54 |
379,26 |
34,20 |
40,24 |
38,71 |
34,43 |
|
Indonesia |
36,30 |
17,04 |
71,23 |
162,25 |
53,70 |
71,62 |
16,56 |
12,86 |
|
Campuchia |
30,33 |
-11,54 |
5,78 |
157,14 |
15,43 |
41,71 |
16,04 |
16,58 |
|
Myanmar |
4,55 |
-31,53 |
145,98 |
28,34 |
107,80 |
17,85 |
2,89 |
1,66 |
|
Thái Lan |
3,98 |
7,19 |
14,75 |
18,26 |
30,75 |
-9,44 |
1,86 |
1,70 |
|
Philippines |
2,36 |
-32,66 |
-28,51 |
13,27 |
-0,22 |
-36,22 |
1,35 |
1,62 |
|
EU |
18,95 |
-10,54 |
22,11 |
93,02 |
15,14 |
10,97 |
9,49 |
9,84 |
|
Đức |
7,37 |
-24,89 |
16,34 |
36,19 |
29,57 |
279,33 |
3,69 |
3,40 |
|
Italy |
4,99 |
38,76 |
41,67 |
20,46 |
16,24 |
35,26 |
2,09 |
2,14 |
|
Pháp |
2,19 |
7,56 |
292,30 |
10,01 |
45,38 |
60,07 |
1,02 |
0,84 |
|
Hà Lan |
1,98 |
8,82 |
69,48 |
9,04 |
39,69 |
111,04 |
0,92 |
0,79 |
|
Áo |
0,96 |
-41,67 |
-37,49 |
5,94 |
-33,80 |
108,78 |
0,61 |
1,09 |
|
Phần Lan |
0,59 |
-43,80 |
13,29 |
5,23 |
14,97 |
13,09 |
0,53 |
0,55 |
|
Thụy Điển |
0,32 |
-54,58 |
-68,58 |
3,05 |
-36,13 |
19,84 |
0,31 |
0,58 |
|
Slovakia |
0,31 |
53,04 |
-54,40 |
1,84 |
-33,24 |
-93,40 |
0,19 |
0,34 |
|
Tây Ban Nha |
0,24 |
-24,69 |
20,00 |
1,25 |
49,71 |
-31,17 |
0,13 |
0,10 |
|
Trung Quốc |
23,51 |
10,86 |
75,33 |
82,76 |
5,82 |
-23,86 |
8,45 |
9,53 |
|
Hoa Kỳ |
13,99 |
-12,11 |
11,08 |
69,61 |
12,04 |
178,61 |
7,10 |
7,57 |
|
Nhật Bản |
13,88 |
-4,76 |
10,66 |
67,69 |
-1,72 |
31,79 |
6,91 |
8,39 |
|
Ấn Độ |
11,96 |
3,89 |
50,35 |
57,06 |
42,55 |
70,94 |
5,82 |
4,88 |
|
Hàn Quốc |
9,28 |
-19,37 |
4,95 |
47,54 |
19,57 |
18,03 |
4,85 |
4,84 |
|
Bangladesh |
6,96 |
-33,02 |
17,11 |
41,77 |
36,77 |
209,19 |
4,26 |
3,72 |
|
Hồng Kông |
7,75 |
7,52 |
-30,35 |
39,67 |
-25,63 |
-52,64 |
4,05 |
6,50 |
|
Đài Loan |
4,15 |
20,44 |
52,69 |
17,42 |
30,04 |
78,73 |
1,78 |
1,63 |
|
Achentina |
1,94 |
-18,29 |
-47,63 |
12,72 |
4,13 |
-1,97 |
1,30 |
1,49 |
|
Anh |
1,00 |
-26,42 |
17,56 |
7,69 |
27,25 |
-13,16 |
0,78 |
0,74 |
|
Australia |
1,65 |
110,04 |
-34,48 |
4,33 |
-32,05 |
-12,92 |
0,44 |
0,78 |
|
Brazil |
0,68 |
-55,42 |
115,71 |
4,01 |
34,01 |
-22,14 |
0,41 |
0,36 |
|
Chile |
0,45 |
70,70 |
105,46 |
1,94 |
59,45 |
-33,67 |
0,20 |
0,15 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
0,37 |
24,23 |
-18,18 |
1,85 |
40,25 |
66,39 |
0,19 |
0,16 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu hàng dệt may vẫn còn nhiều thách thức trong các tháng cuối năm 2022
Từ một nước phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu sợi nhập khẩu, năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu được 5,6 tỷ USD sợi, riêng 6 tháng đầu năm 2022 ước tính kim ngạch xuất khẩu sợi đã đạt xấp xỉ 2,8 tỷ USD.
Ngành sợi Việt Nam bứt phá nhờ áp dụng công nghệ tự động hóa, nhiều nhà máy đầu tư lớn, sử dụng mô hình quản trị số. Công nghiệp kéo sợi cũng đi đầu trong trong chiến lược phát triển đa dạng hóa thị trường, giảm mức độ lệ thuộc cho nguyên liệu đầu vào của ngành dệt may.
Ngành dệt may Việt Nam cũng phát triển nhanh về xanh hóa, bền vững, chuyển hóa sang sử dụng năng lượng xanh, năng lượng Mặt Trời, tiết kiệm nguồn nước nhờ đó đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn quốc tế và được khách hàng tín nhiệm cao.
Tuy nhiên, các tháng cuối năm 2022, thị trường thế giới sẽ có nhiều biến động khó lường, đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp và mục tiêu xuất khẩu của toàn ngành dệt may.
Tình hình lạm phát mạnh tại các nền kinh tế lớn đặc biệt là Hoa Kỳ và châu Âu khiến giá cả lương thực thực phẩm tăng vọt sẽ khiến sức mua các mặt hàng tiêu dùng; trong đó có dệt may giảm sút đáng kể, ảnh hưởng đến đơn hàng của doanh nghiệp trong quý 3 và quý 4/2022.
Xung đột Nga - Ukraine chưa có hồi kết trong khi giá xăng dầu, chi phí vận tải biển liên tục tăng khiến chi phí sản xuất của doanh nghiệp đội lên, giá các loại nguyên liệu đã tăng gần 30% so với trước là những thách thức mà doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang phải đối mặt.
Trong khi đó, ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 vẫn hiện hữu như đứt gãy chuỗi cung ứng, tắc nghẽn dịch vụ logistics khiến chi phí vận chuyển tăng liên tục, thiếu hụt container rỗng... vẫn chưa được giải quyết.
Để đối phó với những vấn đề trên, các doanh nghiệp cần tích cực theo dõi diễn biến thị trường để kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp thực tế. Đồng thời, chủ động chuyển đổi, đa dạng hóa nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước để chủ động về thời gian giao nhận, tiết kiệm chi phí vận chuyển; thường xuyên đàm phán, tìm kiếm khách hàng, đơn hàng mới nhằm đảm bảo duy trì sản xuất thường xuyên và việc làm ổn định cho người lao động
Nguồn: Phòng TTCN
-
Sáng ngày 29/5, tại Trung tâm Văn hóa Xứ Đông, UBND tỉnh Hải Dương phối hợp với Bộ Công thương tổ chức Hội nghị xúc tiến thương mại vải thiều Thanh Hà và sản phẩm tiêu biểu tỉnh Hải Dương năm 2022
-
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng 5 tăng 4% so với tháng trước và tăng 10,4% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng, chỉ số IIP đã tăng 8,3% so với cùng kỳ. Đồng thời số lao động quay trở lại làm việc trong lĩnh vực này cũng tăng.
-
Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) nhận được thông tin về việc ngày 24 tháng 5 năm 2022 (giờ Hoa Kỳ), Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã khởi xướng điều tra xem xét tủ gỗ nhập khẩu từ Việt Nam và Malaysia vào Hoa Kỳ sử dụng các bộ phận nhập khẩu từ Trung Quốc có thuộc phạm vi áp dụng của biện pháp PVTM mà Hoa Kỳ đang áp dụng với sản phẩm tương tự của Trung Quốc không.
-
Đến giữa quý II/2022, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt hơn 3,6 tỷ USD tăng 47,3% so với cùng kỳ năm 2021. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy ngành thủy sản Việt Nam đang dần phục hồi và tăng trưởng xuất khẩu trở lại.





