Xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy tăng 18% trong quý I/2022
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giấy của Việt Nam trong quý I/2022 đạt 432,22 triệu USD, tăng 18,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khối doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng 59,6%.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2022, xuất khẩu giấy của cả nước đạt 177,52triệu USD, tăng55,95% so với tháng trước và tăng 10,49 % so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế quý I/2022, xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 432,22 triệu USD, tăng 18,09% so với cùng kỳ năm trước và chiếm trên 0,51% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong tháng 3/2022 xuất khẩu giấy của các doanh nghiệp FDI đạt 110,13 triệu USD, tăng 70,41% so với tháng 02/2022, so với cùng kỳ năm 2021 tăng 36,34% và chiếm 62,04% tổng kim ngạch xuất khẩu giấy. Tính chung quý đầu năm 2022, xuất khẩu mặt hàng này của khối doanh nghiệp FDI đạt 257,61 triệu USD, tăng 33,43% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 59,6% kim ngạch xuất khẩu.
Biểu đồ 1: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy của Việt Nam
(Đvt: triệu USD)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trong tháng 3/2022, thị trường Asean ở vị trí dẫn đầu về xuất khẩu giấy của nước ta, đạt 63,50 triệu USD, tăng 67,11% so với tháng 02/2022 và tăng 20,55% so với cùng kỳ năm 2021; Xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 21,11 triệu USD, giảm 3,92% so với tháng trước và giảm 43,15% so với cùng kỳ năm 2021. Tiếp theo là Hoa Kỳ đạt 43,94 triệu USD, tăng mạnh ở mức 108,87% so với tháng 02/2022 và tăng 45,99% so với cùng kỳ năm 2021.
Tính chung quý I/2022, kim ngạch các thị trường chính xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy gồm: Asean, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Xuất khẩu sang 5 thị trường đứng đầu đã chiếm trên 57,74% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy quý I/2022
(ĐVT: % tính theo kim ngạch)

Bảng 3: Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy của Việt Nam trong tháng 3 và quý I/2022
|
Thị trường |
Tháng3/2022 |
So với |
So với |
QuýI/2022 |
So với |
Tỷtrọng |
|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tổng KN |
177,52 |
55,95 |
10,49 |
432,22 |
18,09 |
100,00 |
|
Khối DN FDI |
110,13 |
70,41 |
36,34 |
257,61 |
33,43 |
59,60 |
|
FTA RCEP |
102,56 |
45,04 |
-1,62 |
253,39 |
9,49 |
58,62 |
|
FTA CPTTP |
25,13 |
35,44 |
-2,47 |
66,76 |
5,83 |
15,45 |
|
ASEAN |
63,50 |
67,11 |
20,55 |
153,14 |
28,04 |
35,43 |
|
Campuchia |
19,72 |
70,37 |
37,40 |
48,66 |
41,39 |
11,26 |
|
Indonesia |
15,13 |
118,02 |
52,42 |
33,20 |
41,48 |
7,68 |
|
Thái Lan |
11,89 |
115,85 |
101,30 |
23,95 |
66,49 |
5,54 |
|
Malaysia |
7,43 |
3,10 |
-36,66 |
24,25 |
-2,64 |
5,61 |
|
Philippines |
4,12 |
52,55 |
-28,95 |
9,56 |
9,11 |
2,21 |
|
Singapore |
3,82 |
22,37 |
10,66 |
9,92 |
6,53 |
2,29 |
|
Lào |
1,38 |
47,17 |
-7,56 |
3,60 |
-17,26 |
0,83 |
|
Hoa Kỳ |
43,94 |
108,87 |
45,99 |
96,61 |
37,30 |
22,35 |
|
Trung Quốc |
21,11 |
-3,92 |
-43,15 |
57,80 |
-22,16 |
13,37 |
|
Đài Loan |
9,85 |
57,35 |
1,09 |
28,41 |
17,41 |
6,57 |
|
Nhật Bản |
7,13 |
41,58 |
14,56 |
18,08 |
6,91 |
4,18 |
|
Australia |
6,74 |
111,74 |
54,94 |
14,52 |
21,39 |
3,36 |
|
Hàn Quốc |
4,08 |
61,80 |
5,49 |
9,85 |
13,29 |
2,28 |
|
Hồng Kông |
3,48 |
28,01 |
-31,16 |
9,29 |
-14,72 |
2,15 |
|
Anh |
0,49 |
42,75 |
-42,17 |
1,38 |
-21,35 |
0,32 |
|
Đức |
0,26 |
369,65 |
-35,79 |
0,59 |
-45,13 |
0,14 |
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất |
0,20 |
-73,13 |
56,82 |
1,27 |
163,82 |
0,29 |
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan)
Nguồn: Phòng TTCN
-
Ngành thực phẩm, đồ uống cần chú trọng tới chất lượng, đáp ứng đầy đủ những quy định của FDA và Luật Hiện đại hóa an toàn thực phẩm (FSMA) để tăng cơ hội xuất khẩu vào Mỹ.
-
Mới đây, Bộ Thương Mại Hoa Kỳ (DOC) đã thông báo gia hạn thời gian ban hành kết luận cuối cùng vụ việc điều tra chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với gỗ dán cứng từ Việt Nam.
-
Ban chỉ đạo Trung ương cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam vừa ban hành Kế hoạch triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
-
Cà phê và chè nằm trong nhóm hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Brazil.





