VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện Việt Nam tháng 3/2022 tăng mạnh

26/04/2022 11:44

Nhiều năm liên tiếp, điện thoại, linh kiện giữ ngôi quán quân trong số các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước.Vì vậy, để về đích với mục tiêu xuất khẩu tăng trưởng 6-8% trong năm nay, không thể không trông đợi vàoxuất khẩu điện thoại và linh kiện.

Năm 2010, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện mới chỉ chiếm 3,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (3,4 tỷ USD), thì đến năm 2016 chiếm 19,5% và luôn duy trì mức trên dưới 20% từ đó đến nay.

Ba năm gần đây nhất, từ 2019 đến 2021, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đều vượt 50 tỷ USD, lần lượt là 51,374 tỷ USD, 51,184 tỷ USD và 57,54 tỷ USD. Duy chỉ năm 2020, xuất khẩu sụt giảm nhẹ (0,4%) so với 2019, do ảnh hưởng của nămđầu tiênđại dịch Covid-19.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 3/2022, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam đạt trên 6,54 tỷ USD, tăng mạnh (70,33%) so với tháng 2/2022  và tăng 42,43% so với tháng 3/2021. Tính đến hết quý I/2022, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước đạt 14,88 tỷ USD, tăng 3,51% so với cùng kỳ năm 2021. rong đó, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của khối doanh nghiệp FDI đạt gần 14,84 tỷ USD, tăng 4,13% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm tỷ trọng 99,76% tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước.

Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện  (ĐVT: triệu USD)


Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Tháng 3/2022, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chính của điện thoại Việt Nam, đạt trị giá 1,46 tỷ USD, tăng 15,5% so với tháng trước. Thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá trên 1,28 tỷ USD, tăng 182,96%. Đứng thứ 3 là Hàn Quốc, đạt 719,71 triệu USD, tăng 66,36% so với tháng 2/2022.

Bảng 1: Thị trường xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện

Thị trường

Tháng3/2022  (Triệu USD)

So tháng2/2022 (%)

So tháng3/2021 (%)

3T/2022  (Triệu USD)

So3T/2021 (%)

Tỷtrọng 3T/2022 (%)

*TỔNG CHUNG

6.544,06

70,33

42,43

14.875,11

3,51

100,00

Khối DNFDI

6.531,25

70,46

43,17

14.839,45

4,13

99,76

FTA RCEP

2.674,83

36,33

57,66

6.133,44

15,46

41,23

FTA CPTTP

590,99

80,13

29,14

1.265,82

6,77

8,51

FTA EAEU

5,00

-88,12

-95,47

136,29

-54,13

0,92

Trung Quốc

1.462,61

15,50

72,21

3.682,26

14,52

24,75

Hoa Kỳ

1.285,67

182,96

87,57

2.811,29

13,19

18,90

Hàn Quốc

719,71

66,36

63,46

1.451,12

35,61

9,76

Khối EU

573,25

39,32

-10,92

1.648,58

-17,19

11,08

UAE

529,06

292,59

62,39

837,75

-4,45

5,63

Khối Asean

286,66

141,93

40,85

541,39

2,62

3,64

Hồng Kông

173,85

13,54

-33,85

515,55

-34,46

3,47

Ấn Độ

184,95

50,43

40,18

464,58

5,26

3,12

Anh

85,68

-19,83

-13,17

278,81

-34,01

1,87

Australia

117,88

54,66

94,62

222,02

-0,27

1,49

Chile

96,45

41,97

87,73

205,63

19,37

1,38

Achentina

117,20

204,67

215,75

196,86

35,88

1,32

Canada

71,08

119,02

11,08

191,67

0,07

1,29

Brazil

68,20

28,89

88,27

190,91

49,54

1,28

Nhật Bản

65,96

26,02

-45,14

183,92

-14,22

1,24

Mexico

104,65

358,78

94,23

175,47

71,02

1,18

Nga

5,00

-88,12

-95,47

136,29

-54,13

0,92

Đài Loan

68,09

121,28

127,80

124,90

28,48

0,84

Israel

74,31

215,11

57,54

116,11

-1,05

0,78

Thổ Nhĩ Kỳ

45,92

158,17

62,23

99,60

-5,31

0,67

Nam Phi

60,35

254,38

10,98

98,54

-16,21

0,66

Pakistan

41,35

37,85

890,03

94,99

822,87

0,64

Colombia

32,74

43,89

29,20

73,21

14,75

0,49

Pê Ru

29,35

79,21

36,01

66,04

5,46

0,44

New Zealand

22,02

37,56

-2,67

52,73

-15,30

0,35

Panama

21,48

244,65

126,45

36,50

28,19

0,25

Bangladesh

18,28

98,56

-16,47

33,17

-18,41

0,22

Ukraine

0,81

-80,90

-95,32

19,74

-49,63

0,13

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Về chủng loại xuất khẩu: Trong tháng 3/2022, xuất khẩu điện thoại di động nguyên chiếc đạt trên 4,31 tỷ USD, so với tháng trước tăng 106,54%, so với cùng kỳ năm 2021 tăng 50,16%; trong tháng 3/2022 điện thoại nhãn hiệu Samsung xuất khẩu đạt kim ngạch cao nhất, đạt trên 4,22 tỷ USD, chiếm tỷ trọng trên 90% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng  này của cả nước. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu điện thoại nguyên chiếc đạt 9,28 tỷ USD, tăng 5,25% so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại điện thoại nguyên chiếc

Chủng loại

Tháng3/2022  (Triệu USD)

So tháng 2/2022 (%)

So tháng3/2021 (%)

3T/2022  (Triệu USD)

So tháng3T/2021 (%)

Tổng

4.318,30

106,54

50,16

9.282,04

5,25

Điện thoại Samsung

4.227,72

109,11

57,85

9.062,94

10,00

Điện thoại Nokia

14,44

-36,12

-62,37

47,39

-43,46

Điện thoại LG

1,74

-48,44

-97,48

6,68

-97,33

Điện thoại Xiaomi

0,44

440,24

-87,41

0,77

-92,74

Điện thoại Iphone

0,20

-10,53

-86,08

0,65

-80,74

Điện thoại Vivo

 

 

 

0,56

264,00

Điện thoại Oppo

 

 

 

0,07

-88,36

Điện thoại Huawei

 

 

 

0,07

2.989,34

Loại khác

73,76

74,45

-13,41

162,89

-29,60

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Trong tháng 3/2022, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại đạt trên 2,22 tỷ USD, tăng 27,1% so với tháng trước và tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết 3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại đạt trên 5,59 tỷ USD, tăng 0,74% so với cùng kỳ năm 2021.

Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại linh kiện điện thoại

Chủng loại

Tháng3/2022  (Triệu USD)

So tháng 2/2022 (%)

Sotháng 3/2021 (%)

3T/2022  (Triệu USD)

So tháng3T/2021 (%)

Tổng

2.225,75

27,10

29,50

5.593,07

0,74

Linh kiện điện thoại Samsung

28,43

103,03

-62,42

61,31

-72,58

Linh kiện điện thoại LG

3,17

166,31

-53,61

6,51

-75,74

Linh kiện điện thoại Asus

0,04

83,75

-68,23

0,10

-67,87

Linh kiện điện thoại Nokia

0,01

-46,50

50,06

0,03

-43,62

Linh kiện điện thoại Huawei

 

 

 

0,01

-72,00

Linh kiện điện thoại Iphone

 

 

 

0,01

-80,19

Linh kiện điện thoại Sony

 

 

 

0,01

-99,14

Loại khác

2.194,09

26,39

34,17

5.525,09

4,25

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

 Với giá trị xuất khẩu lớn, việc tăng hay giảm của điện thoại, linh kiện đều tác động ngay đến tổng kim ngạch xuất khẩu. Chẳng hạn, nếu duy trì mức tăng trưởng như năm 2021, ngành này có thể đóng góp thêm gần 7 tỷ USD vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong năm nay, ngược lại, nếu có sự suy giảm cũng khiến xuất khẩu chịu ảnh hưởng theo.

Trong bối cảnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, nhưng mảng điện thoại và linh kiện trong năm qua tiếp tục thể hiện là điểm sáng nhất trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong đó, điện thoại nguyên chiếc xuất khẩu chủ yếu sang EU và Hoa Kỳ. Riêng 2 thị trường này đã chiếm đến gần 58% thị phần kim ngạch xuất khẩu điện thoại nguyên chiếc.

Đối với linh kiện, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu từ Trung Quốc, tuy nhiên nhờ cân đối hợp lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, ngành điện tử vẫn giữ ổn định cả về chỉ số sản xuất công nghiệp lẫn kim ngạch xuất khẩu trong năm 2021.

Hiện nay, Samsung vẫn là tập đoàn sản xuất điện tử, điện thoại lớn nhất tại Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu cũng dẫn đầu nhờ 2 dự án của Tập đoàn tại Bắc Ninh và Thái Nguyên. Hai nhà máy của Samsung ở Việt Nam là SEV (Bắc Ninh) và SEVT (Thái Nguyên) là hai nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp điện thoại di động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung Electronics trên toàn cầu. Đối với điện thoại, khoảng 60% sản phẩm Samsung bán ra trên thị trường toàn cầu được lắp ráp sản xuất ở các nhà máy tại Việt Nam.

Năm 2022, xuất khẩu điện thoại của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng nhờ nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng phục vụ thông tin liên lạc, truyền thông cũng như phương tiện làm việc tăng cao. Đây cũng là năm thứ ba, các quốc gia, trong đó có Việt Nam phải thích ứng sản xuất, kinh doanh trong đại dịch Covid-19, nhưng thuận lợi là tỷ lệ bao phủ vắc-xin trên cả nước đã đạt mức cao, các doanh nghiệp đã thích nghi tốt hơn. Đây là nền tảng để chỉ số sản xuất điện thoại, linh kiện giữ được đà tăng trưởng, qua đó hoàn thành các đơn hàng xuất khẩu lớn sang các thị trường đối tác.


 

Nguồn: Phòng TTCN

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.684.171