Xuất khẩu điện thoại và linh kiện Việt Nam tăng cao so với cùng kỳ
Mặt hàng điện thoại và linh kiện tiếp tục là điểm sáng trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với tỷ trọng cao nhất thuộc về điện thoại Samsung.
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2022, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam ước đạt trên 5,78 tỷ USD, giảm 11,53% so với tháng trước nhưng tăng cao 51,83% so với cùng kỳ. Tính trong 4 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước đạt 20,66 tỷ USD, tăng 13,62% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm trên 16,87% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 5,77 tỷ USD, giảm 11,54% so với tháng trước nhưng tăng tăng 52,67% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 99,8% tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 20,61 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ và chiếm 99,77% tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước..
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện qua các năm
|
Tháng |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 (Triệu USD) |
Năm 2022 |
Năm 2022 |
|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tháng 1 |
3.286,73 |
2.700,68 |
6.098,63 |
4.503,32 |
-26,16 |
66,75 |
|
Tháng 2 |
3.455,51 |
4.872,52 |
3.679,52 |
3.842,00 |
4,42 |
-21,15 |
|
Tháng 3 |
5.383,05 |
5.306,39 |
4.594,42 |
6.544,06 |
42,43 |
23,32 |
|
Tháng 4 |
3.877,90 |
2.500,71 |
3.813,30 |
5.789,56 |
51,83 |
131,52 |
|
Tháng 5 |
3.711,93 |
2.926,85 |
3.585,19 |
|
|
|
|
Tháng 6 |
3.776,33 |
3.645,05 |
3.294,32 |
|
|
|
|
Tháng 7 |
3.983,32 |
4.283,89 |
4.723,98 |
|
|
|
|
Tháng 8 |
5.903,98 |
5.337,08 |
5.551,38 |
|
|
|
|
Tháng 9 |
5.431,41 |
5.207,11 |
5.692,84 |
|
|
|
|
Tháng 10 |
5.216,47 |
5.393,89 |
5.562,33 |
|
|
|
|
Tháng 11 |
4.495,40 |
4.402,41 |
5.349,02 |
|
|
|
|
Tháng 12 |
2.852,37 |
4.607,34 |
5.614,91 |
|
|
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu chính của điện thoại Việt Nam khiđạt kim ngạch 1,38 tỷ USD, tăng 7,5% so với tháng trước. Thị trường Trung Quốc đạt trên 1,05 tỷ USD, giảm 27,72% so với tháng trước do dịch bệnh bùng phát khiến nhiều địa phương bị phong tỏa, ảnh hưởng đến tiêu dùng. Đứng thứ 3 là thị trường EU với kim ngạch 534,16 triệu USD, giảm 6,82% so với tháng 4/2022.
Điện thoại nhãn hiệu Samsung tiếp tục là mặt hàng cókim ngạch xuất khẩu cao nhất, đạt trên 3,87 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 90% kim ngạch xuất khẩu điện thoại Việt Nam. Trong đó, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại của Samsung đạt trên 1,76 tỷ USD, giảm 18,36so với tháng trước và tăng 15,47% so với cùng kỳ năm 2021.
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại nguyên chiếc tháng 4/2022
|
Chủng loại |
Tháng 4/2022 (Triệu USD) |
So tháng 3/2022 (%) |
So tháng 4/2021 (%) |
4T/2022 (Triệu USD) |
So tháng 4T/2021 (%) |
|---|---|---|---|---|---|
|
Tổng |
3.988,17 |
-7,65 |
76,45 |
13.270,21 |
19,77 |
|
Điện thoại Samsung |
3.871,70 |
-8,42 |
83,53 |
12.934,64 |
24,99 |
|
Điện thoại Nokia |
14,68 |
1,63 |
-42,39 |
62,07 |
-43,21 |
|
Điện thoại Xiaomi |
4,28 |
872,98 |
40,32 |
5,05 |
-63,01 |
|
Điện thoại LG |
3,58 |
106,06 |
-93,84 |
10,25 |
-96,67 |
|
Điện thoại Iphone |
0,05 |
-75,98 |
-86,53 |
0,70 |
-81,30 |
|
Điện thoại Oppo |
0,05 |
|
-60,46 |
0,12 |
-83,94 |
|
Điện thoại Huawei |
0,01 |
|
|
0,08 |
3.304,64 |
|
Loại khác |
93,83 |
27,21 |
47,61 |
256,72 |
-12,96 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng TTCN
-
Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước gần 17,9 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính đạt trên 7,4 tỷ USD, tăng 10,5%.
-
Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 4/2022 ước thực hiện tăng 22,9 % so với cùng kỳ năm 2021, giảm 3,3% so với tháng 3/2022. Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn 4 tháng đầu năm ước tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2021.
-
Tại hội thảo quốc tế về nông nghiệp hiệu quả cao tại Việt Nam năm 2022 do Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia Bộ KH&ĐT chủ trì, Thứ trưởng Trần Quốc Phương đánh giá cao các hoạt động kết nối cụ thể, thực chất giữa chuyên gia
-
Với mục tiêu nâng hạng, hướng tới thị trường xuất khẩu, sau khi được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận chất lượng OCOP, nhiều doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), hộ sản xuất đã mở rộng quy mô, đầu tư công nghệ, đổi mới bao bì, mẫu mã sản phẩm, tạo sức cạnh tranh trên thị trường.





