Xuất khẩu điện thoại linh kiện Việt Nam 5 tháng đầu năm 2022 tăng 13,85%
Tính đến hết 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của nước ta đạt 24,78 tỷ USD, tăng 13,85% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm trên 16,17% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước trong 5 tháng đầu năm 2022.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2022, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam ước đạt trên 4,12 tỷ USD, giảm 28,79% so với tháng 4/2022, còn so với tháng 5/2021 tăng 15%. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước đạt 24,78 tỷ USD, tăng 13,85% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm trên 16,17% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong đó, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của khối doanh nghiệp FDI tháng 5/2022 đạt trên 4,1 tỷ USD, giảm 28,79% so với tháng 4/2022, song tăng 15,66% so với tháng 5/2021, chiếm 99,61% tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước trong tháng. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 24,71 tỷ USD, tăng 14,53% so với 5 tháng đầu năm 2021 vàchiếm 99,74% tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện theo tháng giai đoạn 2019-2022
(ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Thị trường xuất khẩu
Tháng 5/2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu điện thoại chính của Việt Nam, đạt trị giá 1,12 tỷ USD, giảm 18,36% so với tháng trước. Thị trường Trung Quốc đạt trị giá trên 886,82 triệu USD, giảm 18,01% so với tháng trước. Đứng thứ 3 là thị trường EU đạt 355,44 triệu USD, giảm 33,46% so với tháng 5/2022.
Tính chung 5 tháng đầu năm nay, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu điện thoại linh kiệnlớn nhất của nước ta, đạt 5,6 tỷ USD, tăng 15,87% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng 22,62% tổng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai, đạt 5,3 tỷ USD, tăng mạnh (43,47%) so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 21,46%. Tiếp đến là các thị trường: EU chiếm tỷ trọng 10,24%; Hàn Quốc chiếm 9,76%; UAE chiếm 5,08%; ASEAN chiếm 3,7%; Hồng Kông chiếm 3,37%...
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường mặt hàng điện thoại và linh kiện xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2022
(% tính theo kim ngạch, ĐVT: USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Thị trường |
Tháng 5/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 4/2022 (%) |
So với tháng 5/2021 (%) |
5 tháng 2022 (Triệu USD) |
So với 5T/2021 (%) |
Tỷ trọng 5T/2022 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng KN |
4.122,92 |
-28,79 |
15 |
24.781,98 |
13,85 |
100,00 |
Khối DNFDI |
4.106,93 |
-28,92 |
15,66 |
24.718,50 |
14,53 |
99,74 |
FTA RCEP |
1.618,73 |
-23,35 |
14,16 |
9.863,02 |
20,3 |
39,80 |
FTA CPTTP |
383,66 |
-53,9 |
23,97 |
2.480,40 |
29,57 |
10,01 |
FTA (EAEU) |
3,33 |
81,86 |
-94,02 |
141,36 |
-67,52 |
0,57 |
Trung Quốc |
866,82 |
-18,01 |
-1,24 |
5.605,72 |
15,87 |
22,62 |
Hoa Kỳ |
1.124,62 |
-18,63 |
110,31 |
5.317,63 |
43,47 |
21,46 |
Khối EU |
355,44 |
-33,46 |
-30,77 |
2.537,25 |
-12,38 |
10,24 |
Hàn Quốc |
441,42 |
-16,36 |
26,87 |
2.419,94 |
31,86 |
9,76 |
UAE |
157,20 |
-40,52 |
-29,99 |
1.259,23 |
-5,28 |
5,08 |
Khối Asean |
140,10 |
-40,32 |
37,49 |
916,27 |
18,8 |
3,70 |
Hồng Kông |
174,28 |
20,29 |
9,06 |
834,63 |
-29,36 |
3,37 |
Ấn Độ |
87,15 |
-63,33 |
86,65 |
789,22 |
41,24 |
3,18 |
Nhật Bản |
93,12 |
-46,08 |
93,57 |
449,77 |
26,5 |
1,81 |
Anh |
47,49 |
-32,61 |
-45,8 |
396,77 |
-27,93 |
1,60 |
Mexico |
45,99 |
-71,94 |
-20,14 |
384,05 |
88,64 |
1,55 |
Chile |
51,94 |
-56,39 |
-6,32 |
376,68 |
26,65 |
1,52 |
Canada |
53,66 |
-56,44 |
-11,36 |
368,53 |
16,49 |
1,49 |
Australia |
64,39 |
-20,94 |
104,11 |
367,85 |
19,42 |
1,48 |
Achentina |
51,54 |
-36,36 |
-5,41 |
329,35 |
36,91 |
1,33 |
Brazil |
55,92 |
-22,68 |
19,55 |
319,14 |
41,51 |
1,29 |
Nam Phi |
28,26 |
-52,85 |
-25,6 |
186,74 |
-0,39 |
0,75 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
43,45 |
8,66 |
40,88 |
183,04 |
6,97 |
0,74 |
Đài Loan |
15,67 |
-58,32 |
-28,89 |
178,18 |
30,26 |
0,72 |
Colombia |
31,78 |
-49,23 |
80,57 |
167,58 |
35,67 |
0,68 |
Israel |
18,13 |
-42,49 |
-34,47 |
165,70 |
-7,36 |
0,67 |
Pakistan |
11,90 |
-69,86 |
714,47 |
145,09 |
867,85 |
0,59 |
Nga |
3,33 |
81,86 |
-94,02 |
141,36 |
-67,52 |
0,57 |
Pê Ru |
13,87 |
-72,78 |
-7,2 |
130,88 |
10,51 |
0,53 |
New Zealand |
12,88 |
-66 |
19,82 |
103,48 |
14,27 |
0,42 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về chủng loại xuất khẩu: Tháng 5/2022, xuất khẩu điện thoại di động nguyên chiếc đạt trên 2,58 tỷ USD, giảm 35,1%so với tháng trước, tăng 26,33%so với cùng kỳ năm 2021; trong tháng 5/2022, điện thoại nhãn hiệu Samsung xuất khẩu đạt kim ngạch cao nhất, đạt trên 2,44 tỷ USD, chiếm tỷ trọng trên 90% kim ngạch xuất khẩu chủng loại này. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu điện thoại nguyên chiếc đạt 15,85 tỷ USD, tăng 20,79% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 3: Một số mặt hàng điện thoại nguyên chiếc xuất khẩu trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Chủng loại |
Tháng 5/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 4/2022 (%) |
So với tháng 5/2021 (%) |
5T/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 5T/2021 (%) |
---|---|---|---|---|---|
Tổng |
2.588,48 |
-35,10 |
26,33 |
15.858,68 |
20,79 |
Điện thoại Samsung |
2.440,39 |
-36,97 |
30,04 |
15.375,03 |
25,76 |
Điện thoại Nokia |
15,47 |
5,41 |
-43,28 |
77,55 |
-43,22 |
Điện thoại LG |
3,91 |
9,37 |
-92,86 |
14,16 |
-96,10 |
Điện thoại Xiaomi |
4,91 |
14,55 |
-20,56 |
9,96 |
-49,80 |
Điện thoại Iphone |
0,10 |
106,07 |
-79,45 |
0,80 |
-81,09 |
Điện thoại Vivo |
0,23 |
45.801,0 |
|
0,79 |
413,00 |
Điện thoại Oppo |
|
|
|
0,12 |
-84,72 |
Điện thoại Huawei |
|
|
|
0,08 |
3.304,64 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trong tháng 5/2022, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại đạt trên 1,53 tỷ USD, giảm 14,82% so với tháng trước và giảm 0,12% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại đạt trên 8,92 tỷ USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Bảng 4: Một số chủng loại linh kiện điện thoại xuất khẩu trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
Chủng loại |
Tháng 5/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 4/2022 (%) |
So với tháng 5/2021 (%) |
5T/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 5T/2021 (%) |
---|---|---|---|---|---|
Tổng |
1.534,44 |
-14,82 |
-0,12 |
8.923,29 |
3,30 |
Linh kiện điện thoại Samsung |
24,95 |
-18,92 |
-54,42 |
117,03 |
-66,40 |
Linh kiện điện thoại LG |
1,14 |
-46,03 |
-76,18 |
9,76 |
-76,64 |
Linh kiện điện thoại Asus |
0,03 |
-44,70 |
-76,43 |
0,20 |
-68,10 |
Loại khác |
1.508,32 |
-14,71 |
2,15 |
8.796,31 |
6,66 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng Thông tin Công nghiệp
-
9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại đạt trên 17,64 tỷ USD, tăng 7,46% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu nhóm linh kiện điện thoại Samsung đạt cao nhất, tiếp đến là nhóm linh kiện điện thoại LG…