Lạm phát cao, tiêu thụ giảm trong khi lượng tồn kho lớn khiến hàng thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ năm nay gặp khó. Giá trung bình NK thủy sản từ Việt Nam vào Mỹ giảm 29%, mức sụt giảm sâu nhất so với các nước trong top 10 nguồn cung thủy sản cho Mỹ.
Do vậy, dù khối lượng NK từ Việt Nam vào Mỹ có xu hướng nhích dần lên từng tháng và lên mức cao nhất vào tháng 5 nhưng giá trị NK vẫn tăng chậm hơn.
Tính đến hết tháng 5, Mỹ NK 17,6 nghìn tấn tôm từ Việt Nam, ít hơn 41% so với cùng kỳ, với giá trung bình 10,76 USD/kg, giảm 5%. Riêng trong tháng 5, NK tôm từ Việt Nam đạt mức cao nhất từ đầu năm với 4,73 nghìn tấn.
Cá tra là mặt hàng có khối lượng NK nhiều nhất trong số các loài thủy sản Mỹ nhập từ Việt Nam. 5 tháng đầu năm nay, Mỹ nhập 31,3 nghìn tấn cá tra Việt Nam, giảm 49%. Giá trung bình NK cá tra là 3,39 USD, giảm 16%. Tháng 5 cũng là tháng có khối lượng NK cá tra cao nhất, với 7,8 nghìn tấn.
NK cá ngừ từ Việt Nam đạt 17,2 nghìn tấn trong 5 tháng, giảm 34%. Giá trung bình giảm 29% đạt 6,39 USD/kg.
Tuy nhiên, vẫn có một số loài có khối lượng NK từ Việt Nam vào Mỹ ghi nhận tăng trưởng dương như cá bơn tăng 179%, cá kiếm tăng 49%, cá minh thái tăng 16%, cá tuyết cod tăng 51%, đặc biệt chả cá, cá viên, thịt cá xay tăng gần gần 10 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, giá trung bình sản phẩm này bị giảm 47%.
Bối cảnh chung của Mỹ là nhu cầu giảm nên NK các mặt hàng thủy sản chủ lực của thị trường này đều ít hơn so với năm 2022. Tuy nhiên, hàng thủy sản Việt Nam còn phải chịu áp lực cạnh tranh trên thị trường này, nhất là với mặt hàng tôm. Tôm vốn là mặt hàng mang lại giá trị cao nhất trong các sản phẩm thủy sản Việt Nam XK sang Mỹ.
Do giá giảm và áp lực cạnh tranh về nguồn cung và giá so với các nước khác, nên 5 tháng đầu năm nay, xét về khối lượng NK, thì Việt Nam là nguồn cung lớn thứ 5, nhưng xét về giá trị, Việt Nam đứng thứ 8, vị thế tụt dần so với Ecuador, Ấn Độ, Indonesia…
NK thủy sản của Mỹ, T1-T5/2023 Nguồn: NMFS |
|||
Top 15 sản phẩm |
KL (nghìn tấn) |
GT (nghìn USD) |
Giá TB (USD/kg) |
Tôm |
317,816 |
2.945.838 |
9,27 |
Cá hồi |
211,587 |
2.767.276 |
13,08 |
Cá ngừ |
129,328 |
833.960 |
6,45 |
Cá rô phi |
70,941 |
272.278 |
3,84 |
Cua |
41,458 |
628.462 |
15,16 |
Cá tra |
34,027 |
116.134 |
3,41 |
Cá tuyết cod |
32,416 |
338.104 |
10,43 |
Mực |
24,386 |
150.117 |
6,16 |
Cá mòi |
19,822 |
80.265 |
4,05 |
Vẹm |
16,616 |
71.962 |
4,33 |
Cá bơn |
14,264 |
126.543 |
8,87 |
Cá minh thái |
13,561 |
50.023 |
3,69 |
Chả cá |
12,436 |
49.290 |
3,96 |
Cá thu |
11,435 |
37.397 |
3,27 |
Rong biển |
10,850 |
124.436 |
11,47 |
Tổng NK thủy sản |
1.277,742 |
10.576.941 |
8,28 |