Tỷ giá USD/VND ổn định do nguồn cung dồi dào.
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức và tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.145 đồng/USD (mua vào) và 23.265 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND chiều mua vào tăng 10 đồng/USD, lên mức 23.195 đồng/USD, chiều bán ra ổn định ở mức 23.205 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 650 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 4 đồng/USD, xuống mức 23.800 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 24/10/2019 là 23.155 đồng/USD, giảm 4 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,02%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 330 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,45%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 24/10/2019 là 23.850 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.460 đồng/USD.
Dự báo trong ngắn hạn, tỷ giá USD/VND nhìn chung khá ổn định do nguồn cung dồi dào. Theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam sẽ nhận khoảng 16,7 tỷ USD kiều hối trong năm 2019, là nước nhận kiều hối nhiều thứ 9 thế giới. Theo ước tính, thặng dư thương mại của Việt Nam trong 10 tháng năm 2019 đạt 7,053 tỷ USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 24/10/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
16.025,13 |
0,88 |
-2,43 |
-10,16 |
-3,14 |
-1,75 |
CAD |
17.900,71 |
0,93 |
4,35 |
-1,77 |
4,63 |
10,01 |
CHF |
23.629,29 |
0,23 |
-0,83 |
0,71 |
4,67 |
3,85 |
EUR |
26.468,17 |
0,46 |
-2,71 |
-3,41 |
9,79 |
7,24 |
GBP |
30.111,76 |
0,69 |
1,20 |
-2,30 |
6,41 |
-9,72 |
HKD |
2.986,77 |
0,08 |
0,08 |
2,04 |
0,69 |
2,18 |
JPY |
214,59 |
-2,36 |
0,48 |
5,91 |
9,36 |
12,87 |
KRW |
21,13 |
1,39 |
0,28 |
-3,91 |
8,25 |
11,09 |
MYR |
5.579,34 |
0,05 |
-1,26 |
-1,43 |
8,89 |
6,66 |
SGD |
17.141,73 |
0,60 |
0,15 |
0,19 |
8,12 |
7,58 |
THB |
782,07 |
0,20 |
6,55 |
9,70 |
20,27 |
22,89 |
USD |
23.265 |
0,00 |
0,04 |
2,29 |
2,08 |
3,22 |
Tỷ giá TT |
23.155 |
-0,02 |
1,45 |
3,30 |
4,49 |
|
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD giảm so với các đồng tiền chủ chốt trên thế giới như euro, GBP, JPY và CNY.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,22 điểm, giảm 0,94 điểm phần trăm so với tuần trước. Cụ thể: tỷ giá Eur/USD tăng 0,73%, lên mức 1 euro đổi 1,11614 USD; tỷ giá GBP/USD tăng 1,15%, lên mức 1 GBP đổi 1,2930 USD; tỷ giá USD/JPY giảm 0,05%, còn 1 USD đổi 108,722 JPY; tỷ giá USD/CNY giảm 0,26%, 1 USD đổi 7,06425 CNY.
Đồng USD giảm do căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc lắng dịu lại. Trong khi đó, nền kinh tế Trung Quốc phát ra nhiều tín hiệu suy yếu. Tăng trưởng kinh tế quý 3 của Trung Quốc chỉ còn 6%, thấp nhất trong hơn 27 năm qua. Trên thị trường tài chính, nhiều công ty Trung Quốc đang gặp khó trong việc thanh lý tài sản ở nước ngoài và các khoản nợ đi kèm trong bối cảnh thị trường biến động.
Tại châu Âu đang ở trong một tuần lễ căng thẳng chưa từng có khi mà thời hạn nước Anh rút khỏi Liên minh châu Âu (Brexit) sắp hết mà chính quyền Thủ tướng Boris Johnson vẫn chưa thuyết phục được quốc hội.
Hạ viện Anh tối 22/10/2019 đã bác bỏ lịch trình thông qua thỏa thuận mới mà chính phủ của Thủ tướng Boris Johnson đệ trình.
Với diễn biến mới, khả năng nước Anh rời EU đúng như theo kế hoạch vào ngày 31/10 tới với một thỏa thuận giữa 2 bên trở nên vô cùng khó khăn. Thời gian không thể đủ để phân tích và giá kỹ lưỡng mọi tác động của thỏa thuận Brexit mới, đặc biệt là các điều khoản liên quan đến vấn đề hải quan biên giới và quyền của người lao động.
Như vậy, gần như chắc chắn Thủ tướng Boris Johnson sẽ buộc phải yêu cầu EU gia hạn thêm Brexit. Các nhà lãnh đạo EU cũng đã chuẩn bị cho lựa chọn gia hạn Brexit sau khi Thủ tướng Anh Boris Johnson không tìm được biện pháp tháo gỡ thế bế tắc tại Quốc hội.
Trước những diễn biến bất ổn của nền kinh tế thế giới, thay vì nắm giữ quá nhiều USD, một số Ngân hàng trung ương có xu hướng dự trữ vàng nhiều hơn nhằm làm suy yếu giá trị đồng tiền này với tư cách là đồng tiền dự trữ thế giới. Từ hồi đầu năm đến nay, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cũng đã 2 lần cắt giảm lãi suất, đồng thời để ngỏ khả năng thực hiện thêm ít nhất một đợt cắt giảm 0,25% nữa từ nay đến cuối năm nhằm đảm bảo nền kinh tế Mỹ ứng phó tốt với những rủi ro hiện nay.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 24/10/2019 |
So với tuần trước(%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,11614 |
0,73 |
-1,80 |
-7,38 |
3,36 |
-5,65 |
GBP/USD |
1,29300 |
1,15 |
3,01 |
-4,92 |
-11,64 |
-14,37 |
USD/INR |
70,9256 |
-0,51 |
0,76 |
11,64 |
6,18 |
12,25 |
AUD/USD |
1,46051 |
-0,94 |
1,35 |
14,22 |
2,97 |
18,24 |
USD/CAD |
1,30696 |
-0,99 |
-4,15 |
4,43 |
-7,23 |
10,60 |
USD/ZAR |
14,6011 |
-1,87 |
0,23 |
17,03 |
-8,46 |
24,82 |
USD/NZD |
1,56129 |
-1,63 |
3,52 |
10,67 |
3,51 |
21,26 |
USD/JPY |
108,722 |
-0,05 |
1,76 |
-3,21 |
-7,91 |
-9,14 |
USD/SGD |
1,36189 |
-0,50 |
-0,27 |
2,37 |
-5,29 |
1,83 |
USD/CNY |
7,06425 |
-0,45 |
2,71 |
8,66 |
7,22 |
13,63 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
-
Kim ngạch xuất khẩu kim loại màu và sản phẩm đạt 190 triệu USD, giảm 7,6% so với tháng 9/2019; giảm 3,0% so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, đây là tháng thứ 3 liên tiếp, xuất khẩu kim loại màu và sản phẩm giảm.
-
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, ngày 1/11/2019 theo giờ Mỹ cục kiểm tra an toàn thực phẩm (FSIS) thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ đã công nhận hệ thống kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cá và cá Suluriformes xuất khẩu của 3 nước: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan đủ điều kiện tương đương với Mỹ
-
Gỗ và sản phẩm gỗ: ước tính, trong thnags 10 năm 2019 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,4 tỷ USD tăng 16,6% so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 6 tỷ USD, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2018. Thi phầm của Việt Nam tăng trong tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Trung Quốc.
-
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu tôm của Việt Nam tới thị trường Anh 9 tháng năm 2019 giảm 8,45% về lượng và 14,8% về trị giá, đạt 16,2 nghìn tấn với trị giá đạt 150,2 triệu USD. Dự báo xuất khẩu tôm của Việt Nam tới thị trường này sẽ tăng trở lại trong ba tháng cuối năm 2019.