Tỷ giá USD/VND giữ ổn định tuần thứ 3 liên tiếp do thị trường ngoại hối toàn cầu ổn định
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức và thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.110 đồng/USD (mua vào) và 23.230 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND giảm 25 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,11%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 10 đồng/USD chiều mua vào, xuống mức 23.180 đồng/USD, nhưng giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD chiều bán ra.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 682 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 1 đồng/USD, xuống mức 23.807 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 26/12/2019 là 23.162 đồng/USD, giảm 1 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,004%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 337 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,48%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 26/12/2019 là 23.857 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.467 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND giữ ổn định tuần thứ 3 liên tiếp do thị trường ngoại hối toàn cầu ổn định và nguồn cung đảm bảo nhu cầu. Mỹ và Trung Quốc đã đạt được những thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 khiến tâm lý tích cực vẫn được duy trì và hầu hết các đồng tiền trên thế giới đều ổn định sau thời gian tăng giá.
Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, cán cân tổng thế quý 3/2019 tiếp tục thặng dư 4,85 tỷ USD, lũy kế 9 tháng thặng dư kỷ lục tới gần 14 tỷ USD. Nguồn cung ngoại tệ dồi dào đã giúp Ngân hàng Nhà nước mua được lượng lớn ngoại tệ và giữ tỷ giá USD/VND ổn định ở mức thấp trong suốt những tháng vừa qua. Mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng kỷ lục với mức tăng hơn 2,5 lần so với cuối năm 2015. Trước đó, theo nhiều nguồn tổng hợp, mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam đang khoảng 73 tỷ USD. Với bối cảnh trong và ngoài nước, tỷ giá USD/VND sẽ duy trì quanh mức 23.100 – 23.220 VND/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 26/12/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
16.183,23 |
0,82 |
-1,47 |
-9,28 |
-2,19 |
-0,78 |
CAD |
17.771,83 |
-0,32 |
3,60 |
-2,48 |
3,87 |
9,22 |
CHF |
23.841,51 |
0,04 |
0,06 |
1,62 |
5,61 |
4,78 |
EUR |
26.328,58 |
-0,23 |
-3,23 |
-3,92 |
9,21 |
6,67 |
GBP |
30.199,03 |
-0,83 |
1,49 |
-2,01 |
6,72 |
-9,45 |
HKD |
3.000,86 |
0,00 |
0,55 |
2,52 |
1,17 |
2,66 |
JPY |
214,75 |
0,14 |
0,55 |
5,99 |
9,44 |
12,95 |
KRW |
21,28 |
0,42 |
1,00 |
-3,23 |
9,02 |
11,88 |
MYR |
5.639,64 |
0,05 |
-0,20 |
-0,37 |
10,07 |
7,81 |
SGD |
17.201,78 |
0,08 |
0,50 |
0,54 |
8,49 |
7,96 |
THB |
784,51 |
0,26 |
6,88 |
10,04 |
20,64 |
23,28 |
USD |
23.230 |
0,00 |
-0,11 |
2,13 |
1,93 |
3,06 |
Tỷ giá TT |
23.162 |
-0,004 |
1,48 |
3,33 |
4,53 |
5,81 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD trên thị trường ngoại hối toàn cầu biến động không đồng nhất, tăng so với đồng Euro và GPB, nhưng giảm so với các đồng tiền chủ chốt khác như JPY và CNY.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,59 điểm. Cụ thể, tỷ giá Eur/USD giảm 2,21%, theo đó 1 euro đổi 1,0882 USD; tỷ giá GBP/USD giảm 0,94%, xuống còn 1 GBP đổi 1,29959 USD.
So với các đồng tiền chủ chốt ở khu vực châu Á, đồng USD giảm. Cụ thể, tỷ giá USD/JPY giảm 0,03%, 1 USD đổi 109,541 JPY; tỷ giá USD/CNY giảm 0,11%, theo đó 1 USD đổi 7,000082 CNY – mức thấp nhất sau khi đồng CNY vượt ngưỡng 7 CNY đổi 1 USD trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc leo thang.
Đồng USD trên thị trường thế giới giảm nhẹ trong bối cảnh nhiều thị trường nghỉ lễ Giáng sinh và giao dịch ảm đạm. Các thị trường châu Á giao dịch ảm đạm trong dịp lễ Giáng sinh, trong khi nhiều thị trường khác đóng cửa. Trước đó, thị trường chứng khoán Mỹ chốt trước kỳ nghỉ lễ tăng lên đỉnh cao kỷ lục mới. Giới đầu tư tiếp tục đầu tư tiền vào cổ phiếu trong bối cảnh đàm phán thương mại Mỹ-Trung Quốc tiến triển tích cực.
Theo đó, Mỹ đã hoãn kế hoạch tăng thuế đối với hàng hóa Trung Quốc nhập khẩu, trong khi Trung Quốc công bố kế hoạch giảm thuế đối với hơn 850 mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ. Các quyết định này tạm thời hạ nhiệt cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Mỹ công bố hàng loạt các số liệu khả quan về thị trường lao động, nhà ở, thương mại và chế tạo, qua đó cho thấy kinh tế Mỹ đang tăng trưởng với tốc độ vừa phải bất chấp những khó khăn đến từ căng thẳng thương mại và sự giảm tốc của kinh tế toàn cầu, tuy nhiên giới đầu tư vẫn lo ngại về triển vọng kinh tế Mỹ khi mà hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Mỹ vẫn khá trầm lắng. Số đơn hàng mới đối với các mặt hàng thiết yếu của Mỹ trong tháng 11/2019 chỉ tăng nhẹ so với tháng 10/2019, trong khi xuất khẩu các mặt hàng này giảm. Điều này cho thấy đầu tư kinh doanh vẫn có thể là một lực cản đối với tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý IV/2019.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 26/12/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,0882 |
-2,21 |
-4,26 |
-9,70 |
0,78 |
-8,01 |
GBP/USD |
1,29959 |
-0,94 |
3,53 |
-4,43 |
-11,19 |
-13,94 |
USD/INR |
71,2722 |
0,27 |
1,26 |
12,19 |
6,70 |
12,80 |
AUD/USD |
1,44336 |
-0,71 |
0,16 |
12,88 |
1,76 |
16,85 |
USD/CAD |
1,3155 |
0,30 |
-3,52 |
5,11 |
-6,62 |
11,32 |
USD/ZAR |
14,1546 |
-1,11 |
-2,83 |
13,45 |
-11,26 |
21,00 |
USD/NZD |
1,50391 |
-0,89 |
-0,28 |
6,60 |
-0,29 |
16,81 |
USD/JPY |
109,541 |
-0,03 |
2,53 |
-2,48 |
-7,21 |
-8,46 |
USD/SGD |
1,35485 |
-0,02 |
-0,79 |
1,85 |
-5,78 |
1,31 |
USD/CNY |
7,000082 |
-0,11 |
1,78 |
7,67 |
6,25 |
12,60 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Đức là thị trường lớn thứ 7 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 11 tháng năm 2019. Theo thống kê, trong 11 tháng năm 2019, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Đức đạt 122,3 triệu USD, chiếm 3,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 11 tháng năm 2019 và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2018
-
Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam ước đạt 39,3 tỷ USD, tăng 6,43% so với năm 2018, là mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thấp nhất trong nhiều năm gần đây và hoàn thành 98,71% kế hoạch xuất khẩu cả năm, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ thực hiện kế hoạch 105,42% của năm 2018.
-
Theo Cục Chế biến và phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT): Xuất khẩu chè năm 2019 ước đạt 136 nghìn tấn và 235 triệu USD, tăng 6,8% về khối lượng và tăng 13,5% về giá trị so với năm 2018.
-
Nhập khẩu tôm cào Australia giảm mạnh nhưng thị phần tôm của Việt Nam đang tăng lại. Theo số liệu thống kê của ITC, nhập khẩu tôm của Australia 9 tháng năm 2019, giảm 17,13% so với cùng kỳ năm 2018