Tỷ giá trong nước đang rất ổn định nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND giảm trên thị trường chính thức và trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND giảm 20 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,09%) so với tuần trước, xuống còn 23.120 đồng/USD (mua vào) và 23.240 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND giảm 15 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,06%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 30 đồng/USD chiều mua vào và bán ra, xuống mức 23.190 – 23.210 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giảm 25 đồng/USD, xuống còn 23.175 đồng/USD, thấp hơn 687 đồng/USD so với mức giá trần. Việc NHNN hạ giá mua vào đồng USD sẽ giảm lực hút ngoại tệ, giúp nguồn cung ngoại tệ ở lại thị trường nhiều hơn. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 9 đồng/USD, lên mức 23.812 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 5/12/2019 là 23.167 đồng/USD, tăng 9 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 342 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,50%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 5/12/2019 là 23.862 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.472 đồng/USD.
Dự báo trong ngắn hạn, tỷ giá USD/VND sẽ ổn định do nguồn cung dồi dào. Việc NHNN giảm giá 25 đồng/USD chiều mua vào, xuống còn 23.175 đồng/USD sau khi đã duy trì mức giá mua vào 23.200 đồng/USD suốt 11 tháng qua. Động thái này của NHNN là một tín hiệu đáng mừng cho thấy, diễn biến thị trường ngoại hối, tỷ giá trong nước đang rất ổn định nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào. Việc giảm giá mua vào USD cho thấy dự trữ ngoại tệ tăng rất cao và NHNN không còn nhu cầu mua vào nhiều USD như trước.
Tỷ giá giảm là một tín hiệu vui đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu hàng tiêu dùng vốn không được vay ngoại tệ, trong khi hiện đã bước vào mùa cao điểm cuối năm khi mà thời gian này, nhu cầu tiêu dùng tăng cao đột biến. Tỷ giá giảm cũng sẽ là một yếu tố tích cực hãm lại đà tăng của giá tiêu dùng, vốn đang chịu sức ép lớn từ giá thịt lợn tăng cao.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
|
Mã NT |
Ngày 5/12/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
So với đầu năm 2016(%) |
|---|---|---|---|---|---|---|
|
AUD |
15.991,52 |
1,01 |
-2,63 |
-10,35 |
-3,35 |
-1,96 |
|
CAD |
17.733,66 |
0,69 |
3,38 |
-2,69 |
3,65 |
8,98 |
|
CHF |
23.673,13 |
1,00 |
-0,65 |
0,90 |
4,86 |
4,04 |
|
EUR |
26.323,31 |
0,64 |
-3,25 |
-3,94 |
9,19 |
6,65 |
|
GBP |
30.524,04 |
1,40 |
2,59 |
-0,96 |
7,87 |
-8,48 |
|
HKD |
2.986,98 |
-0,07 |
0,09 |
2,05 |
0,70 |
2,18 |
|
JPY |
216,07 |
0,41 |
1,17 |
6,64 |
10,12 |
13,65 |
|
KRW |
20,79 |
-0,86 |
-1,33 |
-5,46 |
6,51 |
9,31 |
|
MYR |
5.594,72 |
-0,04 |
-0,99 |
-1,16 |
9,19 |
6,95 |
|
SGD |
17.110,71 |
0,16 |
-0,03 |
0,01 |
7,92 |
7,39 |
|
THB |
780,71 |
-0,33 |
6,36 |
9,51 |
20,06 |
22,68 |
|
USD |
23.240 |
-0,09 |
-0,06 |
2,18 |
1,97 |
3,11 |
|
Tỷ giá TT |
23.167 |
0,04 |
1,50 |
3,35 |
4,55 |
|
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Lãi suất: Tuần qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành quyết định giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng tại NHNN. Trong khi đó, lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng mạnh và duy trì ở mức cao.
+ NHNN giảm lãi suất tiền gửi của các TCTD
Để phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và mặt bằng lãi suất trên thị trường, NHNN đã ban hành Quyết định số 2498/QĐ – NHNN ngày 29/11/2019 với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND của các tổ chức tín dụng giảm về mức 0,8%/năm và tiếp tục không trả lãi đối với khoản tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng VND.
Với tiền gửi ngoại tệ, NHNN tiếp tục không tính lãi đối với khoản dự trữ bắt buộc, còn lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc lãi suất là 0,05%/năm. Ngoài ra, Quyết định số 2499/QĐ – NHNN quy định mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước, đối với tiền gửi bằng VND của Kho bạc Nhà nước là 1%/năm, lãi suất đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước là 0,05%/năm, lãi suất đối với tiền gửi bằng VND của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là 0,8%/năm.
+ Lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng mạnh, NHNN bơm ròng mạnh trên thị trường mở OMO
Đầu tháng 12/2019, lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng mạnh trở lại so với cuối tháng 11/2019 với mức tăng từ 0,06 điểm phần trăm đến 1,33 điểm phần trăm. Cụ thể, ngày 3/12/2019, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần tăng lần lượt 0,28 điểm phần trăm, 0,17 điểm phần trăm và 0,06 điểm phần trăm, lên mức 4,21%/năm, 4,30%/năm và 4,28%/năm. Đáng chú ý, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với kỳ hạn 9 tháng tăng mạnh 1,33 điểm phần trăm, lên 6,03%/năm.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng mạnh cho thấy thanh khoản toàn ngành gặp khó khăn. Chính vì vậy, NHNN đã bơm ròng trở lại sau khi hút ròng liên tục 8 tháng. Cụ thể, trên thị trường mở có 13 nghìn tỷ đồng tín phiếu đến hạn và NHNN ngừng phát hành tín phiếu mới, đồng thời chuyển sang mua kỳ hạn (OMO) sau gần 3 tháng kênh này không hoạt động.
NHNN mua kỳ hạn 49,2 nghìn tỷ đồng, lãi suất OMO cũng giảm 4,5% xuống 4%/năm, đây là bước giảm lớn nhất (50 điểm cơ bản - bps) trong 5 năm trở lại đây và là lần giảm thứ 2 trong năm nay. Tính chung lại, NHNN đã bơm ròng tới 62,2 nghìn tỷ đồng trên thị trường mở, lượng tín phiếu lưu hành ở mức 0 trong khi lượng OMO lưu hành là 49,2 nghìn tỷ đồng, đánh dấu bước chuyển từ hút ròng 8 tháng liên tục sang bơm ròng của NHNN.
Động thái mạnh tay của NHNN đã giải tỏa bớt căng thẳng thanh khoản của các ngân hàng, lãi suất trên liên ngân hàng được giữ ở mức 3,93%/năm với kỳ hạn qua đêm và 3,99% với kỳ hạn 1 tuần. Thông thường lãi suất qua đêm trên liên ngân hàng sẽ dao động trong vùng từ lãi suất tín phiếu đến lãi suất OMO, hiện tại là 2,25% đến 4,0%/năm. Trong tháng cao điểm cuối năm, nhiều khả năng lãi suất liên ngân hàng sẽ dao động ở ngưỡng cao, tức là quanh 4%/năm.
Trên thị trường 1, sau bước giảm mạnh ở các kỳ hạn dưới 6 tháng từ mức trần lãi suất huy động cũ là 5,5% xuống mức trần mới là 5,0%/năm vào tuần trước, các NHTM đã có bước điểu chỉnh giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn dài hơn, trong đó giảm nhiều nhất là ở nhóm các NHTM có thị phần nhỏ, thu hẹp mức chênh lệch lãi suất với nhóm các NHTM lớn. Lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng dao động trong khoảng 4,1-5,0%/năm, từ 6 đến dưới 12 tháng trong khoảng 5,5-7,5%/năm và từ 12-13 tháng là 6,4-7,9%/năm.
Với định hướng giảm lãi suất từ NHNN và cung tiền vẫn dồi dào từ việc mua dự trữ ngoại hối, lãi suất trên thị trường 1 dù khó có thể giảm vào thời điểm cuối năm 2019 nhưng việc giảm trong năm 2020 với cả lãi suất huy động lẫn cho vay là khả thi.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
|
Thời hạn |
Ngày 3/12/2019 |
So với cuối tháng 11/2019 |
So với cuối tháng 10/2019 |
So với đầu năm 2019 |
So với cuối năm 2018 |
|---|---|---|---|---|---|
|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
|
Qua đêm |
4,21 |
0,28 |
2,70 |
-0,45 |
0,30 |
|
1 Tuần |
4,30 |
0,17 |
2,45 |
-0,54 |
0,14 |
|
2 Tuần |
4,28 |
0,06 |
2,17 |
-0,55 |
-0,49 |
|
1 Tháng |
4,51 |
0,47 |
1,54 |
-0,85 |
-0,34 |
|
3 Tháng |
5,13 |
0,56 |
0,58 |
-0,57 |
-0,47 |
|
6 Tháng |
5,11 |
0,14 |
0,22 |
-0,88 |
-1,09 |
|
9 Tháng |
6,03 |
1,33 |
1,23 |
0,83 |
0,83 |
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
-
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, quặng và khoáng sản nhập về Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2019 tăng 14,4% về lượng và tăng mạnh 32% về kim ngạch và tăng 15,3% về giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 13,4 triệu tấn, tương đương 1,29 tỷ USD, giá trung bình 96,3 USD/tấn.
-
Theo số liệu từ VAMA (Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam), trong tháng 11/2019, cả nước đã bán 29.846 xe, tăng 3% so với tháng 10/2019 và giảm 3% so với Tháng 11/2018. Tính chung cả 11 tháng đã qua, đã có 289.128 xe mới bán tới tay người tiêu dùng
-
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu giấy in báo của Việt Nam trong 10 tháng năm 2019 đạt trên 39,27 nghìn tấn, trị giá 24,17 triệu USD, tăng 6,45% về lượng và tăng 4,27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
-
Tuần từ ngày 28/11 đến 5/12/2019, có 602 doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu thủy sản tới 93 thị trường với tổng trị giá đạt 200,2 triệu USD. Trong đó Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Hong Kong là những thị trường tiêu dùng thủy sản lớn nhất của Việt Nam tuần qua.





