Tuần qua, đồng USD biến động trái chiều so với các đồng tiền chủ chốt trên thế giới
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức, nhưng tăng mạnh trên thị trường tự do. Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.170 đồng/USD (mua vào) và 23.310 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng 80 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,34%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng mạnh 60 đồng/USD ở cả hai chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.260 đồng/USD (mua vào) và 23.280 đồng/USD (bán ra).
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 756 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán cũng ổn định ở mức 23.881 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 27/2/2020 là 23.234 đồng/USD, ổn định so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 61 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,26%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 27/2/2020 là 23.931 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.537 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 27/2/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
15.390,43 |
-1,24 |
-4,36 |
-6,13 |
-6,29 |
-13,72 |
CAD |
17.616,72 |
-0,72 |
-1,98 |
-2,20 |
2,70 |
-3,33 |
CHF |
24.096,91 |
0,87 |
0,20 |
-0,20 |
1,13 |
2,70 |
EUR |
25.950,72 |
0,95 |
-1,63 |
-2,57 |
-4,61 |
-5,30 |
GBP |
30.163,49 |
-0,02 |
-1,26 |
-2,26 |
1,38 |
-2,13 |
HKD |
3.004,59 |
-0,25 |
0,08 |
0,17 |
0,68 |
2,65 |
JPY |
212,84 |
0,83 |
-0,13 |
-1,58 |
-0,34 |
5,05 |
KRW |
20,19 |
-1,03 |
-3,99 |
-5,57 |
-4,18 |
-8,19 |
MYR |
5.571,73 |
-0,81 |
-2,69 |
-2,40 |
-1,40 |
-1,57 |
SGD |
16.749,26 |
0,33 |
-3,06 |
-3,36 |
-2,15 |
-2,10 |
THB |
748,28 |
-1,54 |
-4,30 |
-4,71 |
1,94 |
4,96 |
USD |
23.310 |
0,00 |
0,34 |
0,34 |
0,24 |
2,48 |
Tỷ giá TT |
23.234 |
0,00 |
0,26 |
0,36 |
1,79 |
3,65 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD biến động trái chiều so với các đồng tiền chủ chốt trên thế giới, giảm so với đồng EUR, GBP, JPY, nhưng tăng so với đồng CNY.
Cuối tuần qua, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 99,04 điểm. Cụ thể, đồng USD giảm so với đồng euro và bảng Anh, xuống mức 1 EUR đổi 1,09169 USD và 1 GBP đổi 1,29348 USD; tỷ giá USD/JPY giảm 1,42%, xuống mức 1 USD đổi 110,085 JPY. Ngược lại, tỷ giá USD/CNY tăng 0,06%, 1 USD đổi 7,01428 CNY.
Trong khi đó, do lo ngại dịch Covid-19, các đồng tiền ở khu vực châu Á đã giảm mạnh sau khi dịch SARS-CoV-2 lây lan nhanh bên ngoài Trung Quốc. Các đồng nội tệ của Trung Quốc, Australia, New Zealand, Singapore và Đài Loan (Trung Quốc) đều có chiều hướng giảm giá, trong đó đồng AUD (Australia) ghi nhận mức thấp mới trong vòng 11 năm qua. Đồng won của Hàn Quốc cũng giảm gần 1%, xuống mức thấp nhất trong vòng 6 tháng qua. Bất ổn chính trị tại Malaysia đã gây áp lực lên đồng nội tệ nước này và khiến đồng ringgit giảm 0,6%, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9/2019.
Các nhà phân tích thuộc Ngân hàng Barclays của Anh cho biết phản ứng của các thị trường đối với dịch bệnh COVID-19 đang phân biệt các đồng tiền "dễ nhiễm virus" với các đồng tiền còn lại. Theo đó, tài sản được định giá bằng đồng USD có sức hấp dẫn. Các chuyên gia nhận định trên thực tế COVID-19 không tác động đến tăng trưởng nền kinh tế của Mỹ vì nước này có ít ca nhiễm và mức độ phụ thuộc vào kinh tế Trung Quốc thấp. Do đó, khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) hạ lãi suất cơ bản thấp.
Trong khi đó, các ngân hàng trung ương lớn khác trên thế giới như Ngân hàng Trung ương châu Âu và Ngân hàng Trung ương Nhật Bản có động thái nới lỏng chính sách tiền tệ với mức lãi suất ở mức thấp kỷ lục.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 27/2/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,09169 |
1,16 |
-2,61 |
-3,95 |
-9,41 |
1,10 |
GBP/USD |
1,29348 |
0,30 |
-2,14 |
3,05 |
-4,88 |
-11,61 |
USD/INR |
71,6092 |
0,02 |
0,37 |
1,73 |
12,72 |
7,21 |
AUD/USD |
1,52524 |
1,28 |
6,78 |
5,84 |
19,28 |
7,53 |
USD/CAD |
1,33351 |
0,68 |
2,78 |
-2,20 |
6,55 |
-5,34 |
USD/ZAR |
15,2489 |
1,21 |
9,08 |
4,68 |
22,22 |
-4,40 |
USD/NZD |
1,58836 |
0,84 |
6,79 |
5,32 |
12,59 |
5,31 |
USD/JPY |
110,085 |
-1,42 |
1,18 |
3,04 |
-2,00 |
-6,75 |
USD/SGD |
1,39687 |
-0,17 |
3,70 |
2,29 |
5,00 |
-2,85 |
USD/CNY |
7,01428 |
0,06 |
0,72 |
1,98 |
7,89 |
6,46 |
(Nguồn: xe.com)
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam ước đạt 5,38 tỷ USD, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu xơ sợi giảm mạnh, chiếm hơn 50% phần kim ngạch xuất khẩu giảm.
-
Cụ thể, ABBank vừa công bố biểu lãi suất huy động mới, áp dụng từ ngày 6/3. Theo đó, lãi suất tiền gửi cho khách hàng cá nhân ở kỳ hạn 15-36 tháng giảm từ 7,9% xuống còn 7,7%/năm.
-
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Trung Quốc đã tăng trở lại trong tuần qua. Theo số liệu thống kê sơ bộ, tuần từ ngày 18/2 đến 25/2/2020 có 60 doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc
-
Theo ước tính, nhập khẩu thép hình trong tháng 02/2020 đạt 39,4 nghìn tấn, trị giá 22,5 triệu USD, nâng tổng lượng thép hình nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2020 lên 62,9 nghìn tấn, trị giá trên 36 triệu USD, tăng 35,8% về lượng và tăng 19,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.