VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Trung tâm TTCN và TM giới thiệu Bản tin chuyên ngành Ngân hàng - Tài chính - Tiền tệ Số 34/2019

30/08/2019 17:02

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC

Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo

Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND giảm trên thị trường chính thức, ổn định trên thị trường tự do. Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND giảm 5 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,02%) ở cả hai chiều mua vào và bán ra, xuống mức 23.145 đồng/USD (mua vào) và 23.265 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%).

Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.190 đồng/USD (mua vào) và 23.210 đồng/USD (bán ra).

Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 609 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng nhẹ 1 đồng/USD, lên mức 23.759 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.

Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 22/8/2019 là 23.116 đồng/USD, tăng 1 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,004%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 291 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,27%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 22/8/2019 là 23.809 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.423 đồng/USD.

Dự báo trong ngắn hạn, tỷ giá USD/VND sẽ biến động theo xu hướng giảm do nguồn cung ngoại tệ dồi dào nhờ các thương vụ mua bán, sáp nhập trong cuối năm 2019 như BIDV sẽ bán 15% vốn cho KEB Hana Bank tương đương với khoảng 882 triệu USD, Vietcombank có khả năng bán 6,5% cổ phần, MB dự kiến bán 7,5% vốn cho nước ngoài. Tổng giá trị các thương vụ M&A trong nửa cuối năm nay ước tính khoảng 2 tỷ USD. Bên cạnh đó, theo ước tính thặng dư hàng hóa của Việt Nam ghi nhận mức cao 3,403 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2019.

Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)

Mã NT

Ngày 22/8/2019

So với tuần trước (%)

So với đầu năm 2019 (%)

So với đầu năm 2018 (%)

So với đầu năm 2017 (%)

So với đầu năm 2016 (%)

AUD

15.856,33

0,23

-3,46

-11,11

-4,16

-2,79

CAD

17.607,57

0,10

2,64

-3,38

2,91

8,21

CHF

23.814,20

-1,00

-0,05

1,50

5,48

4,66

EUR

26.351,44

-0,53

-3,14

-3,84

9,31

6,77

GBP

28.265,44

0,55

-5,00

-8,29

-0,11

-15,25

HKD

2.981,32

-0,07

-0,10

1,85

0,51

1,99

JPY

222,35

1,01

4,11

9,74

13,32

16,95

KRW

20,09

1,11

-4,65

-8,64

2,92

5,63

MYR

5.594,04

0,39

-1,00

-1,17

9,18

6,94

SGD

16.866,67

0,41

-1,46

-1,42

6,38

5,86

THB

769,62

0,21

4,85

7,95

18,35

20,94

USD

 23.265

-0,02

0,04

2,29

2,08

3,22

Tỷ giá TT

 23.116

0,00

1,27

3,13

4,32

 

(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)

Lãi suất: Tuần qua, lãi suất tiền gửi lên đến 10,2%/năm do ngân hàng tăng huy động vốn cho dịp cuối năm, trong khi lãi suất bình quân liên ngân hàng biến động nhẹ so với tuần trước.

+ Lãi suất huy động
Để chuẩn bị nguồn vốn cho vay cuối năm, ngoài huy động lãi suất tiết kiệm với mức lãi suất ở mức cao, đến gần 9%/năm ở kỳ hạn 12 tháng; các ngân hàng thương mại còn chạy đua thu hút vốn thông qua chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hơn 10%/năm.

Theo đó, ngày 19/8/2019, Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh dành cho cá nhân và tổ chức với lãi suất 10,2%/năm trong 60 tháng, 10%/năm cho 48 tháng, 9,8% cho 36 tháng và 9,5% cho 24 tháng. Chủ sở hữu chứng chỉ tiền gửi được quyền cho, tặng và chuyển nhượng theo quy định. 

Một số ngân hàng khác cũng phát hành chứng chỉ tiền gửi ở mức trên 9%/năm như: VietABank có mức lãi suất 9,1%/năm áp dụng trong 24 tháng. VIB có lãi suất 9,1%/năm trong 61 tháng và lãi được trả 12 tháng. SHB có mức 9%/năm…

+ Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Tuần qua, NHNN thực hiện hút ròng 2.980 tỷ đồng qua kênh tín phiếu. Cụ thể, NHNN đã phát hành mới 41.999 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày với mức lãi suất 2,75%/năm) trong khi có 38.999 tỷ đồng đáo hạn trong tuần. Trên kênh OMO, NHNN phát hành mới 20,4 tỷ đồng với lãi suất ở mức 4,75%.

Trong 4 tuần gần đây, lượng bơm/ hút ròng của NHNN qua kênh OMO và tín phiếu ở mức tương đối thấp. Diễn biến này cho thấy thanh khoản hệ thống ngân hàng giai đoạn này đang tương đối ổn định. Tính lũy kế từ đầu năm 2019 tới nay, NHNN đã hút ròng tổng cộng 98.487 tỷ đồng qua nghiệp vụ thị trường mở.

Ngày 20/8/2019, lãi suất bình quân liên ngân hàng biến động không đồng nhất giữa các kỳ hạn so với tuần trước. Theo đó, lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng đối với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 3 tháng và 6 tháng, nhưng giảm đối với các kỳ hạn 2 tuần và 1 tháng. Còn so với đầu năm 2019, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm mạnh đối với tất cả các kỳ hạn.

Lãi suất bình quân liên ngân hàng

Thời hạn

Ngày 20/8/2019

So với tuần trước

So với đầu năm 2019

So với cuối năm 2018

% năm

% năm

% năm

% năm

Qua đêm

3,05

0,02

-1,61

-1,73

1 Tuần

3,09

0,01

-1,75

-1,76

2 Tuần

3,03

-0,11

-1,80

-1,84

1 Tháng

3,06

-0,70

-2,30

-2,28

3 Tháng

4,08

0,19

-1,62

-1,46

6 Tháng

5,63

0,29

-0,36

-0,05

9 Tháng

5,07

0,00

-0,13

-0,61

 

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

Thế giới: Tuần qua, tỷ giá đồng USD biến động không đồng nhất, tăng so với đồng euro, JPY, CNY, nhưng giảm so với đồng GDP và SGD. Nhìn chung, đồng USD đã hạ nhiệt, song vẫn treo ở mức cao.

Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,17 điểm, tăng 0,43 điểm phần trăm so với tuần trước. 

Tỷ giá Eur/USD giảm 0,64%, theo đó 1 Eur đổi 1,10783 USD; tỷ giá USD/JPY tăng 0,29%, 1 USD đổi 106,346 JPY. Đáng chú ý, tỷ giá USD/CNY tăng mạnh, theo đó 1 USD đổi 7,07311 CNY.

Đồng USD tăng trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) giảm lãi suất với tốc độ được đánh giá là chậm hơn nhiều so với các nước khác. FED nhiều khả năng sẽ giảm thêm lãi suất trong tháng 9 tới, nhưng mức giảm được cho là khoảng 25 điểm phần trăm, thấp hơn nhiều so với kỳ vọng 100 điểm phần trăm của Tổng thống Mỹ Donald Trump.

Trong khi đó, gần đây ngân hàng trung ương hàng loạt quốc gia đã và đang chạy đua nới lỏng chính sách tiền tệ, hạ lãi suất cũng như kích thích kinh tế. Ngày 20/8/2019, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đưa ra động thái giảm chi phí đi vay cho các công ty Trung Quốc. Cụ thể, POBC đã thiết lập lãi suất cho vay cơ bản (LPR) trong thời hạn 1 năm ở mức 4,25%/năm, so với lãi suất trước đó là 4,31%/năm. LPR kỳ hạn 5 năm giảm xuống mức 4,85%/năm so với 4,9%/năm trước đây.

Theo cơ chế lãi suất mà POBC đưa ra vào cuối tuần trước, bắt đầu từ ngày 20/8, tất cả các khoản vay ngân hàng mới với có kỳ hạn từ 1-5 năm sẽ được liên kết với LPR.

POBC bày tỏ hy vọng rằng, lãi suất cho vay cơ bản mới sẽ đáp ứng linh hoạt hơn chính sách tiền tệ của nước này. PBOC cũng đã tiếp tục hạ tỷ giá đồng nhân dân tệ xuống còn 7,0454 nhân dân tệ đổi một USD. Theo thống kê của cơ quan quản lý, đây là mức giá thấp nhất kể từ ngày 24/3/2008. Đồng nhân dân tệ đã liên tục mất giá từ ngày 1/8, sau khi Mỹ tuyên bố sẽ áp bổ sung 10% thuế lên 300 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu Trung Quốc từ 1/9/2019, cho đến khi tăng nhẹ vào giữa tuần trước. Tuy nhiên, đồng tiền của Trung Quốc lại tiếp tục suy yếu so với đồng USD.

Chính phủ Đức được cho là đang chuẩn bị các biện pháp kích thích tài khóa.  Nền kinh tế đầu tàu của EU - Đức cũng đã tuyên bố sẵn sàng từ bỏ chính sách cân bằng tài chính, chấp nhận nợ để kích thích kinh tế. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự báo cũng sẽ đẩy mạnh nới lỏng chính sách...

Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới

Cặp tỷ giá

Ngày 22/8/2019

So với tuần trước (%)

So với đầu năm 2019 (%)

So với đầu năm 2018 (%)

So với đầu năm 2017 (%)

So với đầu năm 2016 (%)

Eur/USD

1,10783

-0,64

-2,53

-8,07

2,59

-6,35

GBP/USD

1,21189

0,50

-3,45

-10,88

-17,19

-19,74

USD/INR

71,7089

0,55

1,88

12,87

7,36

13,49

AUD/USD

1,47772

0,23

2,54

15,57

4,18

19,63

USD/CAD

1,33140

0,12

-2,35

6,38

-5,49

12,67

USD/ZAR

15,2419

-0,59

4,63

22,17

-4,44

30,30

USD/NZD

1,56710

0,97

3,91

11,08

3,90

21,71

USD/JPY

106,346

0,29

-0,46

-5,32

-9,92

-11,13

USD/SGD

1,38563

-0,17

1,47

4,16

-3,64

3,61

USD/CNY

7,07311

0,70

2,84

8,80

7,35

13,77

(Nguồn: xe.com)

Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ:               Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại:          024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586            Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:      
- Mrs Huyền;         0912 077 382    ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận;         0982 198 206    (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh;     0912 253 188    (kieuanhvitic@gmail.com)

Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
 

Phòng TTXNK

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 3.772.647