Trung Quốc-thị trường tiêu thụ linh kiện điện thoại lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu linh kiện điện thoại của Việt Nam đạt hơn 20 tỷ USD trong 10 tháng năm 2022, trong đó Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm tỷ trọng 61,36%.
Mặt hàng điện thoại và linh kiện tiếp tục là điểm sáng trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong tháng 10/2022 đạt trên 5,27 tỷ USD, tăng 5,71% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm 2021 giảm 5,41%. Tính đến hết 10 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước đạt 50,37 tỷ USD, tăng 8,12% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm trên 16,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước trong 10 tháng năm 2022.
Trung Quốc-thị trường tiêu thụ linh kiện điện thoại lớn nhất của Việt Nam(Ảnh: internet)
Trong đó, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại tháng 10/2022 đạt trên 2,75 tỷ USD, so với tháng trước tăng 3,12%, nhưng lại giảm 18,37% so với cùng kỳ năm 2021. Tính đến hết 10 tháng năm 2022, xuất khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại đạt trên 20,4 tỷ USD, tăng 3,15% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm 40,5% tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu linh kiện điện thoại tháng 10 và 10 tháng năm 2022
Chủng loại |
Tháng 10/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 9/2022 (%) |
So với tháng 10/2021 (%) |
10T/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 10T/2021 (%) |
---|---|---|---|---|---|
Tổng |
2.754,31 |
3,12 |
-18,37 |
20.407,31 |
3,15 |
Linh kiện điện thoại Samsung |
15,97 |
-57,19 |
-31,69 |
403,82 |
-25,84 |
Linh kiện điện thoại Asus |
0,05 |
6,48 |
-45,37 |
0,40 |
-59,57 |
Linh kiện điện thoại Xiaomi |
0,03 |
2.102,87 |
|
0,04 |
-95,52 |
Linh kiện điện thoại Iphone |
0,03 |
86,81 |
123,94 |
0,08 |
15,71 |
Loại khác |
2.738,23 |
3,97 |
-18,28 |
20.002,96 |
3,98 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Một số một số thị trường xuất khẩu linh kiện điện thoại tháng 10 và 10 tháng năm 2022
Thị trường |
Tháng 10/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 9/2022 (%) |
So với tháng 10/2021 (%) |
10T/2022 (Triệu USD) |
So 10T/2021 (%) |
Tỷ trọng 10T/2022 |
---|---|---|---|---|---|---|
Trung Quốc |
2.037,54 |
8,82 |
-18,48 |
12.919,90 |
14,53 |
61,36 |
Hàn Quốc |
233,02 |
-31,51 |
-39,95 |
2.740,87 |
-7,42 |
13,02 |
Hồng Kông (TQ) |
159,62 |
22,53 |
23,91 |
1.567,62 |
-12,74 |
7,44 |
Ấn Độ |
88,65 |
-20,46 |
4,92 |
886,47 |
4,59 |
4,21 |
Braxin |
68,81 |
75,94 |
-14,64 |
578,64 |
0,99 |
2,75 |
Hoa Kỳ |
31,49 |
-33,98 |
24,91 |
377,14 |
-32,00 |
1,79 |
Hà Lan |
24,80 |
-0,15 |
-17,37 |
226,45 |
-7,93 |
1,08 |
Indonesia |
19,84 |
10,86 |
-37,87 |
185,16 |
19,10 |
0,88 |
Thái Lan |
19,47 |
0,41 |
128,93 |
164,60 |
46,92 |
0,78 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
12,82 |
63,35 |
-24,93 |
145,86 |
-43,09 |
0,69 |
Nhật Bản |
19,10 |
59,17 |
150,17 |
90,70 |
-35,62 |
0,43 |
UAE |
5,25 |
27,51 |
-48,56 |
78,56 |
-44,60 |
0,37 |
Áo |
4,87 |
69,12 |
-49,85 |
59,87 |
-37,39 |
0,28 |
Australia |
3,47 |
-32,40 |
3,11 |
50,92 |
8,82 |
0,24 |
Slovakia |
0,59 |
-30,09 |
-78,15 |
40,37 |
31,87 |
0,19 |
Panama |
2,51 |
8,37 |
-29,17 |
39,59 |
92,61 |
0,19 |
Achentina |
7,28 |
61,02 |
2.813,86 |
30,59 |
247,96 |
0,15 |
Bangladet |
1,24 |
-61,68 |
-82,35 |
29,36 |
-4,29 |
0,14 |
Canada |
1,53 |
-7,20 |
-22,71 |
27,22 |
-4,59 |
0,13 |
Slovenia |
0,13 |
-29,90 |
|
21,88 |
118,48 |
0,10 |
Singapore |
0,80 |
-56,20 |
-68,47 |
17,29 |
4,46 |
0,08 |
Nga |
1,17 |
137,91 |
-55,44 |
13,98 |
-57,68 |
0,07 |
Đài Loan (TQ) |
2,05 |
113,24 |
107,79 |
13,36 |
-11,06 |
0,06 |
Đức |
1,55 |
32,63 |
13,09 |
11,66 |
-69,25 |
0,06 |
Malaysia |
1,04 |
2,61 |
132,10 |
7,51 |
-18,92 |
0,04 |
Philipine |
0,42 |
167,68 |
-41,87 |
5,01 |
-38,29 |
0,02 |
Tây Ban Nha |
1,22 |
68,86 |
653,27 |
3,22 |
-36,49 |
0,02 |
Lào |
0,56 |
-12,63 |
3.994,18 |
2,35 |
35,26 |
0,01 |
Ba Lan |
0,13 |
-44,66 |
-52,26 |
1,39 |
-5,08 |
0,01 |
Hy Lạp |
0,25 |
81,52 |
932,79 |
0,97 |
-63,12 |
0,00 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu điện thoại và linh kiện của cả nước trong tháng 10/2022 đạt trên 1,98 tỷ USD, tăng 3,46% so với tháng trước nhưng lại giảm 1,1% so với tháng 10/2021. Tính đến hết 10 tháng năm 2022, nhập khẩu điện thoại của cả nước đạt 17,77 tỷ USD, tăng 5,45% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm trên 5,86% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong đó, nhập khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại tháng 10/2022 đạt trên 1,75 tỷ USD, tăng 8,72% so với tháng trước và tăng 1,37% so với tháng 10/2021. Tính đến hết 10 tháng năm 2022, nhập khẩu linh kiện, phụ kiện điện thoại của cả nước đạt trị giá trên 14,8 tỷ USD, tăng 1,49% so với cùng kỳ năm 2021. Hàn Quốc và Trung Quốc là hai thị trường nhập khẩu lớn nhất.
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩumột số linh kiện điện thoại tháng 10 và 10 tháng năm 2022
Chủng loại |
Tháng 10/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 9/2022 (%) |
So với tháng 10/2021 (%) |
10T/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 10T/2021 (%) |
---|---|---|---|---|---|
Tổng |
1.754,52 |
8,72 |
1,37 |
14.802,79 |
1,49 |
Linh kiện điện thoại Samsung |
0,46 |
124,01 |
37,54 |
45,07 |
608,22 |
Linh kiện điện thoại Iphone |
0,37 |
-54,82 |
110,49 |
2,18 |
293,88 |
Linh kiện điện thoại Motorola |
0,11 |
-77,20 |
81,21 |
1,33 |
37,29 |
Linh kiện điện thoại Xiaomi |
0,05 |
-27,24 |
-51,13 |
0,74 |
173,51 |
Linh kiện điện thoại Vivo |
0,05 |
-19,01 |
|
0,41 |
694,95 |
Linh kiện điện thoại Oppo |
0,02 |
-23,96 |
125,39 |
0,20 |
96,09 |
Loại khác |
1.753,46 |
8,77 |
1,35 |
14.752,87 |
1,21 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 4: Một số thị trường nhập khẩu linh kiện điện thoại
Thị trường |
Tháng 10/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 9/2022 (%) |
So với tháng 10/2021 (%) |
10T/2022 (Triệu USD) |
So 10T/2021 (%) |
---|---|---|---|---|---|
Hàn Quốc |
1.088,70 |
-2,55 |
-2,97 |
9.604,58 |
12,64 |
Trung Quốc |
603,16 |
15,60 |
-13,96 |
5.403,76 |
-5,02 |
Hồng Kông (TQ) |
48,30 |
-72,14 |
-57,78 |
1.146,28 |
7,87 |
Singapore |
7,07 |
-77,73 |
-83,99 |
362,77 |
6,20 |
Hoa Kỳ |
0,53 |
-97,48 |
-29,80 |
47,34 |
1,38 |
Đài Loan (TQ) |
2,49 |
-75,95 |
-6,37 |
46,72 |
54,23 |
Ấn Độ |
0,62 |
329,34 |
-59,57 |
10,53 |
-78,39 |
Thái Lan |
0,18 |
-77,73 |
-82,50 |
10,33 |
-78,44 |
Malaysia |
0,59 |
4,02 |
-37,92 |
6,89 |
-19,47 |
Ixraen |
0,14 |
-18,77 |
190,41 |
6,66 |
641,67 |
Nhật Bản |
0,51 |
-34,82 |
-2,99 |
6,55 |
-91,81 |
Braxin |
0,59 |
386,47 |
517,96 |
4,59 |
-43,74 |
Hà Lan |
0,14 |
-81,86 |
87,44 |
4,33 |
33,37 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
0,29 |
-49,70 |
|
3,00 |
|
Đức |
0,41 |
280,54 |
151,46 |
1,46 |
98,24 |
Italy |
0,16 |
7.925,47 |
3.282,06 |
0,78 |
215,21 |
UAE |
0,14 |
435,92 |
4.078,31 |
0,31 |
5.819,50 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng TTCN
-
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Hà Nội khẳng định đủ xăng để phục vụ người tiêu dùng từ nay đến cuối năm.
-
9 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại của Việt Nam với Campuchia đạt gần 8,45 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2021; dự kiến kim ngạch thương mại song phương sẽ vượt mức 11 tỷ USD trong năm nay.
-
Ngày 18 tháng 7 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 2968/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam.
-
Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm ước đạt 6,07 triệu tấn, tăng 17,2% so với năm ngoái. Riêng trong tháng 10, xuất khẩu ước đạt 700.000 tấn.