Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hóa chất lớn nhất của Việt Nam
Trong tháng 8/2022, xuất khẩu hóa chất sang thị trường Trung Quốc đạt 98,53 triệu USD, chiếm 32,94% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2022, xuất khẩu mặt hàng hóa chất của Việt Nam sang các thị trường khác ước đạt trị giá trên 299,15 triệu USD, tăng 8,36% so với tháng trước và tăng mạnh 48,07% so với cùng kỳ năm 2021. Tính đến hết 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu hóa chất của nước ta đạt 2,2 tỷ USD, tăng 52,31% so với cùng kỳ nhưng chỉ chiếm 0,87% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong tháng 8/2022 xuất khẩu hóa chất của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 152,82 triệu USD, tăng 11,75% so tháng trước và tăng mạnh 88,18% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 51,08% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu hóa chất của khối doanh nghiệp FDI đạt 941,18 triệu USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ và chiếm 42,68% tổng kim ngạch xuất khẩu hóa chất của cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hóa chất qua các năm
|
Tháng |
Năm 2019 (Triệu USD) |
Năm 2020 (Triệu USD) |
Năm 2021 (Triệu USD) |
Năm 2022 (Triệu USD) |
Năm 2022 so 2021 (%) |
Năm 2022 so 2020 (%) |
|
Tháng 1 |
219,82 |
130,61 |
151,85 |
270,1 |
52,54 |
-11,04 |
|
Tháng 2 |
120,64 |
141,90 |
118,72 |
206,86 |
74,24 |
45,78 |
|
Tháng 3 |
142,47 |
167,69 |
188,66 |
318,57 |
68,86 |
89,97 |
|
Tháng 4 |
188,56 |
126,67 |
180,75 |
278,99 |
54,36 |
120,25 |
|
Tháng 5 |
171,07 |
121,43 |
208,68 |
279,83 |
34,10 |
130,44 |
|
Tháng 6 |
129,86 |
137,64 |
238,78 |
283,29 |
21,39 |
105,82 |
|
Tháng 7 |
160,29 |
140,87 |
188,24 |
276,07 |
47,93 |
95,97 |
|
Tháng 8 |
149,10 |
155,89 |
205,15 |
299,15 |
48,07 |
91,90 |
|
Tháng 9 |
144,77 |
132,27 |
210,34 |
|
|
|
|
Tháng 10 |
161,26 |
156,28 |
260,76 |
|
|
|
|
Tháng 11 |
119,12 |
170,13 |
305,49 |
|
|
|
|
Tháng 12 |
149,37 |
167,21 |
300,46 |
|
|
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hóa chất lớn nhất của Việt Nam trong tháng qua với tổng giá trị lên tới 98.53 triệu USD, tăng 86,9% so với tháng trước đó và tăng mạnh 109,44% so với cùng kỳ năm 2021. Nhìn chung, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm đến 32,94% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai với trị giá đạt trên 54,68 triệu USD, giảm 0,4% so với tháng trước nhưng tăng 39,9% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 18,28% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng.
Dù giảm 30,46% so với tháng trước và giảm 6,24% so với cùng kỳ năm 2021, Ấn Độ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam với trị giá đạt trên 34,73 triệu USD, chiếm 11,61% tổng kim ngạch.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022, các thị trường chính xuất khẩu hóa chất của nước ta gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc…
Thị trường xuất khẩu mặt hàng hóa chất của Việt Nam
|
Thị trường |
Tháng 8/2022 (Triệu USD) |
So tháng 7/2022 (%) |
So tháng 8/2021 (%) |
8T/2022 (Triệu USD) |
So tháng 8T/2021 (%) |
Tỷ trọng 8T/2022 (%) |
|
*TỔNG CHUNG |
299,15 |
8,36 |
48,07 |
2.204,95 |
52,31 |
100,00 |
|
Khối DNFDI |
152,82 |
11,75 |
88,18 |
941,18 |
37,60 |
42,68 |
|
FTA CPTTP |
74,36 |
13,25 |
67,48 |
491,58 |
70,44 |
22,29 |
|
Trung Quốc |
98,53 |
86,90 |
109,44 |
445,20 |
19,22 |
20,19 |
|
Ấn Độ |
34,73 |
-30,46 |
-6,24 |
427,77 |
62,11 |
19,40 |
|
Nhật Bản |
54,68 |
-0,40 |
39,90 |
411,77 |
68,86 |
18,67 |
|
Đài Loan (TQ) |
13,31 |
-54,65 |
74,68 |
164,01 |
120,91 |
7,44 |
|
Khối Asean |
26,15 |
0,26 |
65,66 |
147,28 |
43,52 |
6,68 |
|
Malaysia |
16,29 |
180,53 |
601,22 |
46,19 |
233,47 |
2,09 |
|
Thái Lan |
2,88 |
-78,22 |
-19,48 |
42,33 |
54,64 |
1,92 |
|
Campuchia |
3,79 |
-3,70 |
-33,53 |
32,95 |
17,57 |
1,49 |
|
Indonesia |
0,80 |
38,08 |
-60,95 |
10,34 |
-53,89 |
0,47 |
|
Philippines |
1,56 |
-7,03 |
580,49 |
8,41 |
62,86 |
0,38 |
|
Myanmar |
0,82 |
-1,89 |
-56,77 |
7,06 |
22,30 |
0,32 |
|
Hàn Quốc |
15,13 |
-2,37 |
37,35 |
129,79 |
71,52 |
5,89 |
|
Khối EU |
7,57 |
-27,68 |
-12,09 |
106,76 |
110,47 |
4,84 |
|
Hà Lan |
3,04 |
-49,36 |
-46,55 |
63,69 |
90,26 |
2,89 |
|
Italy |
4,53 |
1,46 |
54,95 |
43,07 |
149,70 |
1,95 |
|
Hoa Kỳ |
5,74 |
-34,67 |
-12,56 |
47,44 |
10,77 |
2,15 |
|
Canada |
3,39 |
-31,60 |
13,17 |
33,62 |
9,45 |
1,52 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Đó là xuất khẩu hóa chất thô, còn về xuất khẩu sản phẩm hóa chất, trong tháng 8/2022, xuất khẩu mặt hàng này của nước ta đạt 243,32 triệu USD, tăng 4,96% so với tháng trước và tăng 57,6% so với cùng kỳ năm 2021. Tính trong 8 tháng đầu năm, xuất khẩu sản phẩm hóa chất đạt 1,64 tỷ USD, tăng 34,12% so với cùng kỳ.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hóa chất thô lớn nhất của Việt Nam, nhưng chỉ đứng thứ hai trong số các thị trường xuất khẩu sản phẩm hóa chất. Thị trường dẫn đầu là ASEAN với tổng trị giá đạt trên 116,54 triệu USD, tăng 6,97% so với tháng trước và tăng mạnh 157,1% so với cùng kỳ, chiếm 47,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Thị trường Trung Quốc đạt trên 45,04 triệu USD, tăng 20,83% so với tháng trước và tăng 17,95% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 18,51% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng. Thị trường Nhật Bản đạt trên 15,35 triệu USD, tăng 17,62% so với tháng trước và tăng 43,77% so với cùng kỳ, chiếm 6,31% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tính đến hết 8 tháng đầu năm 2022, kim ngạch các thị trường chính xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam gồm: Asean, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ. Xuất khẩu sang 6 thị trường đứng đầu đã chiếm trên 78,32% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Nguồn: Phòng TTCN
-
Đoàn doanh nghiệp Việt Nam vừa đến thăm và làm việc với Hội doanh nghiệp Việt Nam tại Thụy Điển để tìm cơ hội đưa hàng Việt tiến sâu vào thị trường Bắc Âu.
-
Nhằm hỗ trợ thông tin thị trường và kết nối các doanh nghiệp xuất khẩu sầu riêng, chanh leo Việt Nam với các nhà phân phối, nhập khẩu sầu riêng và chanh leo của Trung Quốc trong bối cảnh các sản phẩm trên chuẩn bị được xuất khẩu chính thức
-
Sở Công Thương TP. Đà Nẵng đã có các chương trình kết nối giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được thụ hưởng các chính sách phát triển CNHT theo Nghị quyết 53/2021/NQ-HĐND của HĐND Thành phố.
-
Nguyên liệu dùng trong sản phẩm dệt may cần chú trọng đến sợi hữu cơ, sợi tái chế hoặc có nguồn gốc sinh học, sản phẩm đảm bảo độ bền, có thiết kế áp ứng cho yêu cầu tái chế.





