Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 7 và 7 tháng năm 2025
1. Đánh giá chung
Tháng 7/2025, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 82,29 tỷ USD, tăng 8% (tương ứng tăng 6,10 tỷ USD) so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 42,29 tỷ USD, tăng 7% (tương ứng tăng 2,76 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu đạt 40 tỷ USD, tăng 9,1% (tương ứng tăng 3,34 tỷ USD).
Lũy kế trong 7 tháng/2025, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 514,72 tỷ USD (tăng 16,3%, tương ứng tăng 72,27 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).
Trong đó,trị giá xuất khẩu đạt 262,46 tỷ USD (tăng 14,8%, tương ứng tăng 33,92 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước) và trị giá nhập khẩu đạt 252,26 tỷ USD (tăng 17,9%, tương ứng tăng 38,35 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước).
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 7/2025 thặng dư 2,29 tỷ USD. Tính chung trong 7 tháng/2025, mức thặng dư thương mại hàng hóa là 10,20 tỷ USD, giảm 30,3% so với mức thặng dư 14,64 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.
Tính chung 7 tháng/2025, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 362,38 tỷ USD, tăng 20,7% (tương ứng tăng 62,25 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 194,19 tỷ USD, tăng 18,4% (tương ứng tăng 30,12 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu là 168,18 tỷ USD, tăng 23,6% (tương ứng tăng 32,13 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại của khối doanh nghiệp trong nước FDI trong tháng 7 tháng xuất siêu 26 tỷ USD.
Bên cạnh đó, trong 7 tháng/2025, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước tăng 7% so với cùng kỳ với trị giá là 152,34 tỷ USD (tương ứng tăng 10,01 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 68,27 tỷ USD, tăng 5,9% (tương ứng tăng 3,8 tỷ USD) và nhập khẩu là 84,07 tỷ USD, tăng 8% (tương ứng tăng 6,22 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại của khối doanh nghiệp trong nước trong 7 tháng nhập siêu 15,8 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường xuất khẩu:
Biểu đồ 1: 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng/2024 và 7 tháng/2025

- Hoa Kỳ: trị giá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong 7 tháng/2025 đạt 85,12 tỷ USD, tăng tới 27,9%, tương ứng tăng 18,58 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và chiếm tới 32% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
- Trung Quốc: trong 7 tháng/2025, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 35,02 tỷ USD, tăng 7,8%, tương ứng tăng 2,54 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- EU(27 nước): trong 7 tháng/2025, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 32,15 tỷ USD, tăng 8,5%, tương ứng tăng 2,52 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- ASEAN: xuất khẩu sang thị trường ASEAN trong 7 tháng/2025 là 22,03 tỷ USD, tăng 4,2%, tương ứng tăng 0,88 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Hàn Quốc: xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 7 tháng/2025 là 16,29 tỷ USD, tăng 11,9%, tương ứng tăng 1,73 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Nhật Bản: xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 7 tháng/2025 là 15,14 tỷ USD, tăng 10,1%, tương ứng tăng 1,39 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Hồng Kông: xuất khẩu sang Hồng Kông trong 7 tháng/2025 đạt 9,42 tỷ USD, tăng 33,7%, tương ứng tăng 2,37 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu:
Biểu đồ 2:10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng/2024 và 7 tháng/2025

- Trung Quốc: trong 7 tháng/2025, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 101,45 tỷ USD, tăng 27,2%, tương ứng tăng 21,71 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và chiếm tới 40,2% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
- Hàn Quốc: trị giá nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 7 tháng/2025 đạt 33,66 tỷ USD, tăng 5,4%, tương ứng tăng 1,72 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- ASEAN: trị giá nhập khẩu từ ASEAN trong 7 tháng/2025 đạt 30,67 tỷ USD, tăng 15,4%, tương ứng tăng 4,0 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Nhật Bản: trị giá nhập khẩu từ Nhật Bản trong 7 tháng/2025 đạt 13,77 tỷ USD, tăng 9,2%, tương ứng tăng 1,16 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Hoa Kỳ: trị giá nhập khẩu từ Hoa Kỳ trong 7 tháng/2025 đạt mức cao nhất từ trước tới nay với 10,54 tỷ USD, tăng 22,7%, tương ứng tăng 1,95 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Đài Loan: trị giá nhập khẩu từ Đài Loan trong 7 tháng/2025 đạt 18,01 tỷ USD, tăng mạnh 45,2%, tương ứng tăng 5,61 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa tháng 7/2025 đạt 42,29 tỷ USD, tăng 7% (tương ứng tăng 2,76 tỷ USD) so với tháng trước và đạt mốc kỷ lục từ trước tới nay.
Trong đó, có 8 nhóm hàng trị giá xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD/tháng và đều ở mức cao nhất nhì từ trước tới nay. Đó là các nhóm hàng là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 9 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,57 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 5,31 tỷ USD; hàng dệt may đạt 3,91 tỷ USD; giày dép các loại đạt 2,19 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,68 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,47 tỷ USD. Tính chung, trị giá xuất khẩu của 8 nhóm hàng này đạt 30,23 tỷ USD, chiếm 71,5% tổng trị giá xuất khẩu cả nước.
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 7 tháng/2025 đạt 262,46 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước.
Xét về số tương đối, trong 7 tháng/2025, có 30/45 nhóm hàng tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, có 4 nhóm hàng trị giá xuất khẩu tăng cao trên 30% so với cùng kỳ năm trước là đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 117,6%; cà phê tăng 64,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 41,9% và sản phẩm từ sắt thép tăng 30,2%. Bên cạnh đó, có 2 nhóm hàng trị giá xuất khẩu lại giảm mạnh trên 30% so với cùng kỳ năm trước là xăng dầu các loại giảm 53,1% và dầu thô giảm 36%.
Xét về số tuyệt đối, quy mô hàng hóa xuất khẩu trong 7 tháng/2025 đã tăng tới 33,92 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng/2024 và 7 tháng/2025

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 7/2025 đạt 9 tỷ USD, qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu trong 7 tháng/2025 đạt 56,71 tỷ USD, chiếm tới 22% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 41,9% (tương ứng tăng 16,73 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 7 tháng/2025 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 22,24 tỷ USD, tăng 67,8% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc với 9,53 tỷ USD, tăng 37%; Hồng Kông với 5,73 tỷ USD, tăng 25,2%; EU(27 nước) với 5,47 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước.
- Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 7/2025 là 5,57 tỷ USD, tăng 24% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 7 tháng/2025, trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 32,46 tỷ USD, tương đương với mức trị giá xuất khẩu của cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 6 tháng/2025 chủ yếu sang các thị trường như Trung Quốc với 6,56 tỷ USD, giảm 11,3%; Hoa Kỳ với 6,47 tỷ USD, giảm 0,3%; EU(27 nước) với 4,25 tỷ USD, giảm 0,4%; Hàn Quốc với 2,35 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước…
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong tháng 7/2025 là 5,31 tỷ USD, tăng 10,7% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 7 tháng/2025 đạt 32,2 tỷ USD, tăng 14,6% (tương ứng tăng 4,11 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 7 tháng/2025 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 22,24 tỷ USD, tăng 67,8%; Trung Quốc với 9,53 tỷ USD, tăng 37%; Hồng Kông với 5,73 tỷ USD, tăng 25,2% EU(27 nước) với 5,47 tỷ USD, tăng 7,8%; so với cùng kỳ năm trước.
- Hàng dệt may: tháng 7/2025, xuất khẩu hàng dệt may đạt 3,91 tỷ USD, tăng 8,7% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong 7 tháng/2025 đạt 22,59 tỷ USD, tăng 11% (tương ứng tăng 2,25 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng/2025, xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 10,29 tỷ USD, tăng 15,1%; EU (27 nước) đạt 2,76 tỷ USD, tăng 15,2%; Nhật Bản đạt 2,53 tỷ USD, tăng 10,1% và Hàn Quốc đạt 1,6 tỷ USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Giày dép các loại: tháng 7/2025, xuất khẩu giày dép các loại đạt 2,19 tỷ USD, tăng 3,2% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong 7 tháng/2025 đạt 14,09 tỷ USD, tăng 9% (tương ứng tăng 1,17 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 5,23 tỷ USD, tăng 10,7% (tương ứng tăng 505 triệu USD) và EU (27 nước) là 3,52 tỷ USD, tăng 9,4% (tương ứng tăng 301 triệu USD).
Tính chung, trị giá xuất khẩu giày dép các loại sang 2 thị trường này chiếm 61% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Bên cạnh đó, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc là 947 triệu USD, giảm 13,7% so với cùng kỳ năm trước
- Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận: trị giá xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận trong tháng 7/2025 đạt 1,1 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng/2025 đạt 4,41 tỷ USD, tăng tới 117,6% (tương ứng tăng 2,38 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng/2025, nhóm hàng đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận xuất sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,02 tỷ USD, gấp 3,3 lần (tương ứng tăng 2,1 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tới 68% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 7/2025 đạt 1,47 tỷ USD, qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng/2025 đạt 9,65 tỷ USD, tăng 8,1% (tương ứng tăng 719 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng/2025, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 5,41 tỷ USD, tăng 10,5% (tương ứng tăng 512 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 1,2 tỷ USD, tăng 24,4% và Trung Quốc đạt 1,05 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm trước.
- Hàng thủy sản: tháng 7/2025, xuất khẩu hàng thủy sản là 972 triệu USD, tăng 7,2% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu hàng thủy sản trong 7 tháng/2025 đạt 6,08 tỷ USD, tăng 14,2% (tương ứng tăng 758 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, tăng tới 44,1% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 1,05 tỷ USD, tăng 8,5%; Nhật Bản đạt 921 triệu USD, tăng 9,7%; EU (27 nước) đạt 648 triệu USD, tăng 8,6%.
- Cà phê: lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 7/2025 đạt 102 nghìn tấn, qua đó nâng lượng khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng/2025 đạt 1,06 triệu tấn, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Trị giá xuất khẩu cà phê trong 7 tháng/2025 đạt 5,99 tỷ USD, tăng tới 64,9% (tương ứng tăng 2,36 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Cà phê của Việt Nam chủ yếu được xuất sang thị trường EU (27 nước) với lượng xuất khẩu đạt 456 nghìn tấn, tăng 17% và trị giá đạt 2,54 tỷ USD, tăng tới 81,8% (tương ứng tăng 1,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
- Gạo: xuất khẩu gạo các loại trong tháng 7/2025 là 790 nghìn tấn, tăng mạnh 52,1% so với tháng trước. Tính chung, tổng lượng gạo xuất khẩu trong 7 tháng/2025 đạt 5,51 triệu tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Trị giá xuất khẩu gạo trong 7 tháng/2025 đạt 2,83 tỷ USD, giảm 15,4% (tương ứng giảm 514 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Gạo của Việt Nam xuất sang thị trường ASEAN với 2,88 triệu tấn, chiếm 52% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và giảm 23,4% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà đạt 649 nghìn tấn, tăng 148%; Ghana đạt 587 nghìn tấn, tăng 77,5% và Trung Quốc là 497 nghìn tấn, tăng 122,3% so với cùng kỳ năm trước.
- Sắt thép các loại: lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 7/2025 đạt 793 nghìn tấn, qua đó nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng/2025 đạt 6,44 triệu tấn, giảm 14,5% và trị giá đạt 4,24 tỷ USD, giảm 23,5% (tương ứng giảm 1,3 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang ASEAN đạt 1,99 triệu tấn, tăng 0,7%; EU (27 nước) đạt 1,53 triệu tấn, giảm 31,4%; Hoa Kỳ đạt 620 nghìn tấn, giảm 44,7% so với cùng kỳ năm trước.
- Dầu thô: lượng dầu thô xuất khẩu trong tháng 7/2025 đạt 227 nghìn tấn, qua đó nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng/2025 đạt 1,35 triệu tấn, giảm 24,7% so với cùng kỳ năm trước. Trị giá xuất khẩu dầu thô trong 7 tháng/2025 đạt 792 triệu USD, giảm 36% (tương ứng giảm 445 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, dầu thô chủ yếu xuất khẩu sang ASEAN là 435 nghìn tấn, giảm mạnh tới 49% so với cùng kỳ năm trước và xuất sang Ôxtrâylia là 583 nghìn tấn, tăng 12,8%.
- Xăng dầu các loại: lượng xăng dầu các loại xuất khẩu trong tháng 7/2025 đạt 119 nghìn tấn, qua đó nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng/2025 đạt 807 nghìn tấn, giảm 42,7% so với cùng kỳ năm trước. Trị giá xuất khẩu xăng dầu các loại đạt 551 triệu USD, giảm 53,1% (tương ứng giảm 625 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xăng dầu các loại chủ yếu xuất khẩu sang ASEAN là 428 nghìn tấn, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo xuất sang Hàn Quốc là 187 nghìn tấn, tăng 21,5%; Trung Quốc là 171 nghìn tấn, tăng 34,2%.
4. Nhập khẩu hàng hóa
Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng đạt xấp xỉ 40 tỷ USD, tăng 9,1%, tương ứng tăng 3,34 tỷ USD so với tháng trước, trong đó chủ yếu do tăng mạnh ở nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với trị giá đạt 13,84 tỷ USD, tăng 18%, tương ứng tăng 2,11 tỷ USD.
Trong 7 tháng/2025, nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt gần 252,26 tỷ USD, tăng 17,9%, tương ứng tăng 38,35 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong 7 tháng/2025, nhập khẩu hàng hóa có tới 43/53 nhóm hàng chủ lực tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là các nhóm hàng: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 22,18 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (tăng 6,58 tỷ USD); sản phẩm từ chất dẻo (tăng 976 triệu USD) so với 7 tháng/2024. 7 tháng/2025 cũng ghi nhận 37/53 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó có 8 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu trên 5 tỷ USD.
Biểu đồ 4 :10 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 7 tháng/2024 và 7 tháng/2025

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 7/2025 là 13,84 tỷ USD, tăng 18%, tương ứng tăng 2,11 tỷ USD so với tháng trước. Tính chung, trong 7 tháng/2025 nhập khẩu nhóm hàng này đạt tới 81,78 tỷ USD, tăng 37,2% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 22,17 tỷ USD và chiếm tỷ trọng gần 32% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 7 tháng/2025 với trị giá đạt 28,55 tỷ USD, tăng 47,1% (tương ứng tăng 9,14 tỷ USD); tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 20,65 tỷ USD, tăng 15,9% (tương ứng tăng 2,83 tỷ USD); Đài Loan với 12,67 tỷ USD, tăng 72,4% (tương ứng tăng 5,32 tỷ USD); Nhật Bản với 4,49 tỷ USD, tăng 5% (tương ứng tăng 215 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2024.
Biểu đồ 5: Trị giá nhập khẩu của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ năm 2019 đến hết 7 tháng/2025

- Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 7/2025 đạt 5,5 tỷ USD, tăng 7,9% so với tháng trước, tương ứng tăng 403 triệu USD. Tính đến hết 7 tháng/2025, cả nước đã nhập khẩu gần 33,49 tỷ USD máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, tăng 24,5%, tương ứng tăng 6,58 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của khối doanh nghiệp FDI là 21,38 tỷ USD, tăng 26,9% và của khối doanh nghiệp trong nước là 12,11 tỷ USD, tăng 20,4%.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng từ thị trường Trung Quốc với trị giá đạt 21,32 tỷ USD, tăng 35,5%, tương ứng tăng 5,59 tỷ USD và chiếm 64% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Sắt thép các loại: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 7/2025 đạt 1,64 tỷ USD, tăng 7% so với tháng trước, tương ứng tăng 108 triệu USD. Tính chung, trong 7 tháng/2025, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 10,69 tỷ USD, chỉ tăng 1,5%, tương ứng tăng 163 triệu USD so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, sắt thép các loại đạt 6,23 tỷ USD, giảm 9,6% trong khi sản phẩm từ sắt thép đạt 4,46 tỷ USD, tăng mạnh 22,6%.
Nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm từ thị trường Trung Quốc trong 7 tháng/2025 giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước (tương ứng giảm 214 triệu USD) và đạt 6,46 tỷ USD. Tính chung nhập từ thị trường này đã chiếm 71% trị giá nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm của cả nước.
- Nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm: nhập khẩu nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm trong tháng đạt 1,41 tỷ USD, tăng 5,7% so với tháng trước. Tuy nhiên, tính đến hết 7 tháng/2025, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 9 tỷ USD, tăng mạnh 24,6% tương ứng tăng 1,78 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu kim loại thường và sản phẩm từ các thị trường: Trung Quốc đạt 4,27 tỷ USD, tăng 45,7% tương ứng tăng 1,34 tỷ USD; Hàn Quốc đạt 989 triệu USD, xấp xỉ với mức nhập khẩu của 7 tháng/2024; Ôxtrâylia đạt 615 triệu USD, tăng 3,6% tương ứng tăng 22 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Tính chung nhập khẩu từ ba thị trường này đã chiếm 65% nhập khẩu kim loại thường khác và sản phẩm trong 7 tháng/2025.
- Nhóm hàng nhiên liệu (bao gồm than các loại, dầu thô, xăng dầu các loại và khí đốt hóa lỏng): trong tháng 7/2025, cả nước đã nhập khẩu 7,7 triệu tấn nhiên liệu với trị giá đạt 1,98 tỷ USD, giảm 13,2% về lượng và giảm 5,3% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 7/2025, lượng nhiên liệu nhập khẩu của Việt Nam là 59,19 triệu tấn, tăng 4,4% nhưng trị giá chỉ đạt 14,17 tỷ USD, giảm 13,1% (tương ứng giảm 2,13 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2024.
Lượng nhập khẩu nhiên liệu vào thị trường Việt Nam chủ yếu từ các thị trường: Inđônêxia đạt 16,58 triệu tấn, tăng 0,9%; Ôxtrâylia là 14,49 triệu tấn, tăng 31,8%; Côoét đạt 6,68 triệu tấn, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2024.
Lượng than các loại nhập khẩu trong 7 tháng đạt 43,25 triệu tấn, tăng 6,5% với trị giá là 491 triệu USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu than các loại từ các thị trường: Inđônêxia đạt 16,58 triệu tấn, tăng 1,2%; Ôxtrâylia đạt 14,42 triệu tấn, tăng 31,9% so với 7 tháng/2024.
Lượng xăng dầu các loại nhập khẩu trong 7 tháng/2025 đạt 6,05 triệu tấn, giảm 2,1% với trị giá đạt 4,14 tỷ USD, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2024. Nhập khẩu xăng dầu các loại trong 7 tháng/2025 chủ yếu từ các thị trường: Singapo đạt 2,26 triệu tấn, tăng mạnh 52,6%; Hàn Quốc đạt 1,71 triệu tấn, giảm 11,2%; Malaixia đạt 992 nghìn tấn, giảm mạnh 41% so với 7 tháng/2024.
Lượng dầu thô nhập khẩu trong 7 tháng/2025 đạt 8,1 triệu tấn với trị giá đạt 4,54 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và giảm 10,4% về trị giá. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu dầu thô từ Côoét với lượng đạt 6,59 triệu tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm 2024 và chiếm 81% tổng lượng nhập khẩu dầu thô của cả nước.
- Nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày (bao gồm vải, bông, xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may, da giày: nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày trong tháng 7/2025 đạt 2,28 tỷ USD, giảm 1,3% so với tháng trước tương ứng giảm 29 triệu USD Tính chung trong 7 tháng/2025, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 16,42 tỷ USD, tăng 4,4%, tương ứng tăng 687 triệu USD so với cùng kỳ năm 2024.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da giày cho Việt Nam trong 7 tháng/2025, chiếm tỷ trọng 58%, với 9,54 tỷ USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là các thị trường: Đài Loan với 1,23 tỷ USD, tăng 4,3%; Hoa Kỳ với 1,22 tỷ USD, tăng 57,2%; Hàn Quốc với 1,16 tỷ USD, giảm 8,1%.
- Ô tô nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng ô tô: lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng là 18.836 chiếc, tăng 25 chiếc so với tháng trước. Tính đến hết 7 tháng/2025, lượng xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu là 121.577 chiếc, tăng mạnh 32,8% tương ứng tăng 30.030 chiếc so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng/2025, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống với 92.390 chiếc, tăng 23,9%, tương ứng tăng 17.813 chiếc; tiếp theo là ô tô tải đạt 15.133 chiếc, tăng 96%, tương ứng tăng 7.416 chiếc; ô tô loại khác là 13.991 chiếc, tăng 57%, tương ứng tăng 5.083 chiếc so với cùng kỳ năm 2024. Riêng ô tô trên 9 chỗ ngồi, trong 7 tháng/2025, Việt Nam chỉ nhập về 63 chiếc.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong 7 tháng/2025 chủ yếu có xuất xứ từ Inđônêxia và Thái Lan, chiếm 72% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Inđônêxia là 45.282 chiếc, tăng 19%, tương ứng tăng 7.242 chiếc so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Thái Lan là 41.988 chiếc, tăng 28,3%, tương ứng tăng 9.271 chiếc.
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm: trong tháng 7, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 2,06 tỷ USD, tăng 5,1%, tương ứng tăng 100 triệu USD so với tháng trước. Tính đến hết 7 tháng/2025, cả nước đã nhập khẩu13,26 tỷ USD, tăng mạnh 15,1%, tương ứng tăng 1,74 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chất dẻo nguyên liệu đạt
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các thị trường: Trung Quốc đạt 5,88 tỷ USD, tăng 28,7%, tương ứng tăng 1,31 tỷ USD; Hàn Quốc đạt 2,12 tỷ USD, giảm 6,3%, tương ứng giảm 143 triệu USD; Đài Loan đạt 912 triệu USD, tăng 7,7%, tương ứng tăng 65 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Phân bón các loại: trong tháng 7, lượng nhập khẩu phân bón đạt 597 nghìn tấn, giảm 25,5% so với tháng trước và trị giá đạt 242 triệu USD, giảm 19,7%. Mặc dù vậy, so với mức nhập khẩu bình quân của 6 tháng đầu năm, trị giá nhập khẩu của tháng 7 vẫn tăng 38,6%, tương ứng tăng 67,6 triệu USD.
Trong 7 tháng/2025, cả nước đã nhập khẩu 3,77 triệu tấn phân bón các loại với trị giá đạt 1,29 tỷ USD, tăng 24,7% về lượng và tăng 31,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu phân bón các loại trong 7 tháng/2025 chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc đạt 1,66 triệu tấn, tăng 32,8%; Nga đạt 523 nghìn tấn, tăng 42,5% so với cùng kỳ năm trước. Lượng nhập khẩu từ hai thị trường này chiếm gần 60% tổng lượng nhập khẩu phân bón các loại của cả nước.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG 2025
| Stt | Chỉ tiêu | Số sơ bộ | |
| (A) | (B) | (C) | |
| I | Xuất khẩu hàng hoá (XK) | ||
| 1 | I.1 | Trị giá xuất khẩu hàng hoá tháng 7/2025 (Triệu USD) | 42.288 |
| 2 | I.2 | Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 7/2025 so với tháng 6/2025 (%) | 7,0 |
| 3 | I.3 | Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 7/2025 so với tháng 7/2024 (%) | 16,0 |
| 4 | I.4 | Trị giá xuất khẩu 7 tháng/2025 (Triệu USD) | 262.462 |
| 5 | I.5 | Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu 7 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước (%) | 14,8 |
| II | Nhập khẩu hàng hoá (NK) | ||
| 6 | II.1 | Trị giá nhập khẩu hàng hoá tháng 7/2025 (Triệu USD) | 39.999 |
| 7 | II.2 | Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 7/2025 so với tháng 6/2025 (%) | 9,1 |
| 8 | II.3 | Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 7/2025 so với tháng 7/2024 (%) | 17,8 |
| 9 | II.4 | Trị giá nhập khẩu 7 tháng/2025 (Triệu USD) | 252.255 |
| 10 | II.5 | Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu 7 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước (%) | 17,9 |
| III | Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK) | ||
| 11 | III.1 | Trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 7/2025 (Triệu USD) | 82.286 |
| 12 | III.2 | Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 7/2025 so với tháng 6/2025 (%) | 8,0 |
| 13 | III.3 | Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 7/2025 so với tháng 7/2024 (%) | 16,9 |
| 14 | III.4 | Trị giá xuất nhập khẩu 7 tháng/2025 (Triệu USD) | 514.717 |
| 15 | III.5 | Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu 7 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước (%) | 16,3 |
| IV | Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK) | ||
| 16 | IV.1 | Cán cân thương mại tháng 7/2025 (Triệu USD) | 2.289 |
| 17 | IV.2 | Cán cân thương mại 7 tháng/2025 (Triệu USD) | 10.207 |
Nguồn: Cục Hải quan
Link nguồn
-
Trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ cá ngừ tại Pháp đang tăng trở lại sau giai đoạn chững lại vì lạm phát, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang thị trường này ghi nhận những tín hiệu khả quan trong năm 2025.
-
Ngành nông nghiệp hướng tới khai thác tối đa 17 FTA, giữ vững thị trường truyền thống và mở rộng sang khu vực tiềm năng để đạt mục tiêu 65 tỷ USD trong năm 2025.
-
Sầu riêng là mặt hàng có sự tăng trưởng mạnh nhất trong các sản phẩm rau quả xuất khẩu chủ lực của nước ta trong 10 năm qua, từ diện tích trồng chỉ 32.000 ha năm 2015 lên gần 180.000 ha vào cuối năm 2024.
-
Thị trường xuất khẩu mở rộng hơn nhờ các FTA, tuy nhiên hàng Việt đồng thời đang đối diện sức ép lớn trước hàng rào phòng vệ ngày càng phức tạp từ các đối tác FTA.





