VITIC
Xuất nhập khẩu

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 01 năm 2025

17/02/2025 10:44

1. Đánh giá chung

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 63,25 tỷ USD, giảm 10,3% so với tháng 12/2024. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 33,19 tỷ USD, giảm 6,6% (tương ứng giảm 2,34 tỷ USD); nhập khẩu đạt 30,06 tỷ USD, giảm 14,1% (tương ứng giảm 4,94 tỷ USD). Cán cân thương mại hàng hóa tháng 01/2025 thặng dư 3,13 tỷ USD.

So với cùng kỳ năm trước, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 01/2025 giảm 3,3%; trong đó xuất khẩu giảm 4%, tương ứng giảm 1,37 tỷ USD và nhập khẩu giảm 2,6%, tương ứng giảm 794 triệu USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 1/2025 đạt 42,64 tỷ USD, giảm 6,8% tương ứng giảm 3,09 tỷ USD so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp này giảm 4,1%, tương ứng giảm 1,81 tỷ USD. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 23,47 tỷ USD, giảm 5,6% và trị giá nhập khẩu là 19,17 tỷ USD, giảm 2,2% so với tháng 01/2024.

Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước  có trị giá là 20,61 tỷ USD, giảm 16,9% so với tháng trước, tương ứng giảm 4,19 tỷ USD. So với cùng kỳ năm trước, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp này giảm 1,7%, tương ứng giảm 350 triệu USD. Trong đó xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 9,72 tỷ USD, tăng 0,2% và nhập khẩu là 10,89 tỷ USD, giảm 3,3%.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Thị trường xuất khẩu: tháng 1/2025, xuất khẩu có 6 thị trường/khu vực thị trường đạt trên 1 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 10,5 tỷ USD, tăng 4,6%; EU (27 nước) đạt 4,72 tỷ USD, tăng 3,5%; Trung Quốc đạt 3,65 tỷ USD, giảm 19,7%; ASEAN đạt 2,79 tỷ USD, giảm 13,8%; Hàn Quốc đạt 2,2 tỷ USD, giảm 5,5% và Nhật Bản đạt 2,15 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu sang 6 thị trường/khu vực thị trường này đạt 26,01 tỷ USD, chiếm gần 80% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu sang 6 thị trường/khu vực thị trường đạt trên 1 tỷ USD trong tháng 1/2025

Thị trường nhập khẩu: tháng 1/2025, nhập khẩu có 7 thị trường/khu vực thị trường đạt trên 1 tỷ USD. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 12,05 tỷ USD, tăng 1,5%; Hàn Quốc đạt 4,2 tỷ USD, giảm 0,6%; ASEAN đạt 3,45 tỷ USD, giảm 4,3%; Đài Loan đạt 2,19 tỷ USD, tăng 12,9%; Nhật Bản đạt 1,66 tỷ USD, giảm 14,7%; Hoa Kỳ đạt 1,16 tỷ USD, giảm 6,6% so và EU(27 nước) đạt 1,01 tỷ USD, giảm 22,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, tổng trị giá nhập khẩu từ 7 thị trường/khu vực thị trường này đạt 25,72 tỷ USD, chiếm 86% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Biểu đồ 2: Trị giá nhập khẩu từ 7 thị trường/khu vực thị trường đạt trên 1 tỷ USD trong tháng 1/2025

 

3. Xuất khẩu hàng hóa

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 01/2025 đạt 33,19 tỷ USD, giảm 6,6% so với tháng trước và giảm 4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 1/2025, xuất khẩu hàng hóa có 7 nhóm hàng đạt trị giá xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đó là các nhóm hàng: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 6,05 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện (đạt 4,93 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (đạt 3,86 tỷ USD); hàng dệt may (đạt 3,19 tỷ USD); giày dép các loại (đạt 1,9 tỷ USD); gỗ và sản phẩm từ gỗ (đạt 1,42 tỷ USD); phương tiện vận tải và phụ tùng (đạt 1,19 tỷ USD). Tính chung, trị giá xuất khẩu của 7 nhóm hàng này đạt 22,45 tỷ USD, chiếm 72% trong tổng trị giá xuất khẩu cả nước.

Biểu đồ 3: Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực trong tháng 01/2024 và tháng 01/2025

 

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 01/2025 đạt 6,05 tỷ USD, giảm 17,4% so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 01/2025, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 2,19 tỷ USD, 22,8%; Trung Quốc đạt 893 triệu USD, tăng 4,7%; EU(27 nước) đạt 841 triệu USD, tăng 42,6%; Hồng Kông đạt 450 triệu USD, giảm 21%; Hàn Quốc đạt 657 triệu USD, tăng 21,6%... so với cùng kỳ năm trước.

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 01/2025 đạt trị giá 4,83 tỷ USD, tăng 32,3% so với tháng trước nhưng giảm 13,2% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu nhóm hàng chủ yếu sang các thị trường sau: Hoa Kỳ đạt 1,12 tỷ USD, giảm 19%; EU(27 nước) đạt 850 triệu USD, giảm 8,7%; Trung Quốc đạt 604 triệu USD, giảm 17,9%; Hàn Quốc đạt 255 triệu USD, giảm 22,7%...so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 01/2025 đạt 3,86 tỷ USD, giảm 12% so với tháng trước và giảm 4% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong tháng 01/2025 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 1,64 tỷ USD, tăng 4,9%; EU(27 nước) đạt 560 triệu USD, giảm 1,3%; ASEAN đạt 270 triệu USD, giảm 5,9%; Hồng Kông với 215 triệu USD, tăng 196%...so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 01/2025 đạt 3,19 tỷ USD, giảm 5,4% so với tháng trước và tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 01/2025, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam với trị giá đạt 1,4 tỷ USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đạt 379 triệu USD, giảm 2,1%; EU(27 nước) đạt 352 triệu USD, tăng 3,6%; Hàn Quốc đạt 298 triệu USD, tăng 4,5%...

Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 01/2025 đạt 1,9 tỷ USD, giảm 9,9% so với tháng trước và giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 01/2025 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 707 triệu USD, tăng 2,9%; EU(27 nước) với 466 triệu USD, giảm 7,2%; Trung Quốc với 132 triệu USD, giảm 26,9%...so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 01/2025 đạt 1,42 tỷ USD, giảm 9,7% so với tháng trước và giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 01/2025 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 780 triệu USD, giảm 4,8%; Nhật Bản với 166 triệu USD, tăng 2,8%; Trung Quốc với 139 triệu USD, giảm 17,5%...so với cùng kỳ năm trước.

Phương tiện vận tải và phụ tùng: Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 01/2025 đạt 1,19 tỷ USD, giảm 8% so với tháng trước và giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 01/2025 chủ yếu gồm: Nhật Bản với 256 triệu USD, giảm 16,4%; Hoa Kỳ với 225 triệu USD, giảm 22,2%; EU(27 nước) với 158 triệu USD, tăng 22,2%; ASEAN với 154 triệu USD, giảm 7,9%; Hàn Quốc với 159 triệu USD, giảm 32,1% …so với cùng kỳ năm trước.

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: Xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện trong tháng 01/2025 đạt 575 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng trước và giảm 30,3% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện trong tháng 01/2025 chủ yếu gồm: Trung Quốc đạt 316 triệu USD, giảm 41,8%; Hoa Kỳ đạt 85,6 triệu USD, tăng 10,7%; EU(27 nước) đạt 42 triệu USD, giảm 0,9%; Hàn Quốc đạt 39,6 triệu USD, giảm 25,4%; Ấn Độ đạt 25,4 triệu USD, giảm 32,3%...so với cùng kỳ năm trước.

Sắt thép các loại: trong tháng 01/2025, lượng sắt thép các loại xuất khẩu đạt 920 nghìn tấn, với trị giá là 611 triệu USD, tăng 26,5% về lượng và tăng 14,7% về trị giá so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đã giảm 19,6% và trị giá giảm 24,6%.

Các thị trường xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 01/2025 chủ yếu gồm: EU(27 nước) đạt 242 nghìn tấn, giảm 38,9% và trị giá đạt 176 triệu USD, giảm 31,4%; ASEAN đạt 257 nghìn tấn, giảm 28,4% và trị giá đạt 154 nghìn tấn, giảm 32,5%; Hoa Kỳ đạt 130 nghìn tấn, giảm 5,4% và trị giá đạt 75,7 triệu USD, giảm 32,5%...so với cùng kỳ năm trước.

Hàng thủy sản: xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng 01/2025 đạt 774 triệu USD, giảm 11,4% so với tháng trước và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng 01/2025 chủ yếu gồm: Trung Quốc đạt 180 triệu USD, tăng 80,8%; Nhật Bản đạt 120 triệu USD, giảm 7,6%; Hoa Kỳ đạt 107 triệu USD, giảm 3,5%; EU(27 nước) đạt 76,5 triệu USD, tăng 1,5%...so với cùng kỳ năm trước.

4. Nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2025 là 30,06 tỷ USD, giảm 14,1% so với tháng trước và giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trị giá nhập khẩu trong tháng 01/2025 giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do giảm ở các mặt hàng: sắt thép các loại đạt 691 triệu USD, giảm 34,7% (tương ứng giảm 367 triệu USD); dầu thô đạt 616 triệu USD, giảm 25,7% (tương ứng giảm 213 triệu USD); hóa chất và sản phẩm hóa chất đạt 1,08 tỷ USD, giảm 19,7% (tương ứng giảm 265 triệu USD). Trong khi đó, có một số nhóm hàng lại tăng cao so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 8,55 tỷ USD, tăng 13,8% (tương ứng tăng 1,18 tỷ USD); hạt điều đạt 104 triệu USD, tăng 65,7% (tương ứng tăng 68 triệu USD).

Biểu đồ 4: 10 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu lớn nhất trong tháng 1/2025 so với tháng 1/2024

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 01/2025 đạt 9,73 tỷ USD, tăng 4,4% so với tháng trước và tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2024 (lần lượt tương ứng tăng 411 triệu USD và 1,18 tỷ USD về số tuyệt đối).

Nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc với 3,22 tỷ USD, tăng 23,6% (tương ứng tăng 615 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2024; Hàn Quốc với 2,68 tỷ USD, tăng 19,9% (tương ứng tăng 444 triệu USD); từ Đài Loan với 1,53 tỷ USD, tăng 31,2% (tương ứng tăng 364 triệu USD); từ Nhật Bản với 723 triệu USD, giảm 15,7% (tương ứng giảm 134 triệu USD)…

Sắt thép các loại và sản phẩm: trong tháng đầu tiên của năm 2025, cả nước đã nhập khẩu 1,21 tỷ USD sắt thép các loại và sản phẩm, giảm 28,4% tương ứng giảm 480 triệu USD so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2024, nhập khẩu nhóm hàng này đã giảm 23,3%, tương ứng giảm 368 triệu USD.

Trong đó, riêng lượng sắt thép các loại nhập khẩu đạt 950 nghìn tấn với trị giá là 691 triệu USD, giảm 36,1% về lượng và giảm 34,7% về trị giá so với tháng 1/2024.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm từ thị trường Trung Quốc với trị giá đạt 736 triệu USD, giảm 26,7% tương ứng giảm 268 triệu USD so với cùng kỳ năm trước và chiếm 61% trị giá nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm của cả nước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 01/2025 đạt 1,99 tỷ USD, giảm 18,6% so với tháng trước, tương ứng giảm 455 triệu USD và giảm 11,5% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng giảm 260 triệu USD.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may, da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 01/2025 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 60%, với 1,2 tỷ USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước.

Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm: tháng 1/2025, trị giá nhập khẩu nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm đạt 1,55 tỷ USD, giảm 20,4% so với tháng trước tương ứng giảm 397 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này giảm 6,3%, tương ứng giảm 104 triệu USD.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các thị trường: Trung Quốc đạt 685 triệu USD, xấp xỉ với trị giá nhập khẩu của cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 265 triệu USD, giảm 20% tương ứng giảm 66 triệu USD; Đài Loan đạt 119 triệu USD, giảm 9,8% tương ứng giảm 13 triệu USD so với tháng 1/2024.

Kim loại thường và sản phẩm: trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 1/2025 đạt 1,03 tỷ USD, giảm 15,1% (tương ứng giảm 183 triệu USD) so với tháng trước nhưng so với cùng kỳ năm 2024 lại tăng 4,3% (tương ứng tăng 42 triệu USD).

Nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 01/2025 chủ yếu có xuất xứ từ thị trường Trung Quốc đạt 450 triệu USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 31 triệu USD) và chiếm tỷ trọng 44% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất: trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 1/2025 đạt 1,08 tỷ USD, giảm 23,3% so với tháng trước và giảm 19,7% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu hóa chất và sản phẩm từ hóa chất từ các thị trường: Trung Quốc đạt 494 triệu USD, giảm 15,8% (tương ứng giảm 92 triệu USD); Hàn Quốc đạt 91 triệu USD,  giảm 26,7% (tương ứng giảm 33 triệu USD).

Ô tô nguyên chiếc các loại: lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu trong tháng 01/2025 đạt 7.226 chiếc với trị giá là 163 triệu USD, giảm 43,9% về lượng và giảm 46,2% về trị giá, tương ứng giảm 140 triệu USD so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2024, lượng ô tô nhập khẩu trong tháng 01/2025 tăng 7,7% và trị giá tăng 17%. Trong đó, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 5.698 chiếc, chiếm tới 78% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu vào Việt Nam.

Trong tháng 01/2025, ô tô nguyên chiếc các loại chủ yếu có xuất xứ từ Inđônêxia, Thái Lan và Trung Quốc. Cụ thể, nhập từ từ Inđônêxia là 2.621 chiếc, giảm 1%; từ Trung Quốc là 2.595 chiếc, tăng 37,7%; và từ Thái Lan là 1.631 chiếc, giảm 12,2% so với tháng 01/2024.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 01 NĂM 2025

Nguôn: Tổng cục Hải quan


 

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Link nguồn

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.268.563