Thị trường tài chính toàn cầu có nhiều biến động.

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên thị trường chính thức, nhưng giảm trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%) so với tuần trước, lên mức 23.150 đồng/USD (mua vào) và 23.270 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 15 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,06%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 15 đồng/USD chiều mua vào và giảm 5 đồng/USD chiều bán ra, xuống 23.180 – 23.200 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 639 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 11 đồng/USD, xuống mức 23.789 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 31/10/2019 là 23.145 đồng/USD, giảm 10 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,04%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 320 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,40%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 31/10/2019 là 23.839 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.451 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 31/10/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
16.183,11 |
0,99 |
-1,47 |
-9,28 |
-2,19 |
-0,78 |
CAD |
17.779,96 |
-0,67 |
3,65 |
-2,43 |
3,92 |
9,27 |
CHF |
23.688,75 |
0,25 |
-0,58 |
0,96 |
4,93 |
4,11 |
EUR |
26.658,53 |
0,72 |
-2,01 |
-2,72 |
10,58 |
8,01 |
GBP |
30.098,29 |
-0,04 |
1,16 |
-2,34 |
6,36 |
-9,76 |
HKD |
2.986,51 |
-0,01 |
0,07 |
2,03 |
0,68 |
2,17 |
JPY |
214,2 |
-0,18 |
0,29 |
5,72 |
9,16 |
12,67 |
KRW |
21,27 |
0,66 |
0,95 |
-3,27 |
8,97 |
11,83 |
MYR |
5.592,17 |
0,23 |
-1,04 |
-1,21 |
9,14 |
6,90 |
SGD |
17.145,59 |
0,02 |
0,17 |
0,21 |
8,14 |
7,61 |
THB |
784,75 |
0,34 |
6,91 |
10,08 |
20,68 |
23,31 |
USD |
23.270 |
0,02 |
0,06 |
2,31 |
2,11 |
3,24 |
Tỷ giá TT |
23.145 |
-0,04 |
1,40 |
3,26 |
4,45 |
|
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, thị trường tài chính toàn cầu có nhiều biến động trong bối cảnh các ngân hàng trung ương thế giới công bố chính sách điều hành lãi suất. Cụ thể:
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản và công cụ tiền tệ khác. Theo đó, ECB tiếp tục duy trì lãi suất tiền gửi ở mức -0,5%, đồng thời tái khẳng định việc khởi động chương trình mua trái phiếu, tức chương trình nới lỏng định lượng (QE), vô thời hạn kể từ tháng 11 tới, với mức 20 tỷ euro (22,4 tỷ USD) mỗi tháng, dù vấp phải sự phản đối của 1/3 số nhà hoạch định chính sách. Với lạm phát chưa đạt một nửa mức mục tiêu mà ECB đề ra là sát 2% và không nhiều hy vọng sẽ tăng nhanh.
Tại Trung Quốc, lạm phát tiêu dùng tăng mạnh đã trở thành một hạn chế lớn đối với Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) và khả năng nới lỏng tiền tệ lớn hơn trong những tháng tới đã giảm.
Tại Mỹ, kếp thúc phiên họp chính sách diễn ra hai ngày 30-31/10/2019, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã quyết định giảm lãi suất tham chiếu cho vay qua đêm lần thứ 3 trong năm nay thêm 0,25 điểm phần trăm, xuống còn 1,5-1,75%/năm, nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong nước trong bối cảnh kinh tế toàn cầu giảm tốc, nhưng phát tín hiệu không cắt giảm thêm lãi suất trong thời gian tới trừ phi kinh tế Mỹ diễn biến xấu.
Đồng USD giảm giá so với hầu hết các đồng tiền trong rổ tiền tệ thế giới trong bối cảnh thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm và căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc đã ngừng leo thang.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,7 điểm. Cụ thể: tỷ giá Eur/USD tăng 0,07%, lên mức 1 euro đổi 1,11694 USD; tỷ giá GBP/USD tăng 0,02%, lên mức 1 GBP đổi 1,29326 USD; tỷ giá USD/JPY giảm 0,05%, còn 1 USD đổi 108,635 JPY; tỷ giá USD/CNY giảm 0,33%, 1 USD đổi 7,04069 CNY.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 31/10/2019 |
So với tuần trước(%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,11694 |
0,07 |
-1,73 |
-7,31 |
3,44 |
-5,58 |
GBP/USD |
1,29326 |
0,02 |
3,03 |
-4,90 |
-11,63 |
-14,35 |
USD/INR |
70,7509 |
-0,25 |
0,52 |
11,36 |
5,92 |
11,97 |
AUD/USD |
1,44326 |
-1,18 |
0,15 |
12,87 |
1,75 |
16,84 |
USD/CAD |
1,31523 |
0,63 |
-3,54 |
5,09 |
-6,64 |
11,30 |
USD/ZAR |
14,9653 |
2,49 |
2,73 |
19,95 |
-6,18 |
27,93 |
USD/NZD |
1,55491 |
-0,41 |
3,10 |
10,22 |
3,09 |
20,77 |
USD/JPY |
108,635 |
-0,08 |
1,68 |
-3,29 |
-7,98 |
-9,21 |
USD/SGD |
1,36022 |
-0,12 |
-0,39 |
2,25 |
-5,40 |
1,71 |
USD/CNY |
7,04069 |
-0,33 |
2,37 |
8,30 |
6,86 |
13,25 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Cục xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) vừa công bố báo cáo đánh giá giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2019 tăng 12 tỷ USD và mục tiêu Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030.
-
Tính đến nay, Việt Nam có 12 Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang có hiệu lực, 01 FTA đã ký, và 03 FTA đang trong quá trình đàm phán. Với số lượng này, Việt Nam nằm trong nhóm các nền kinh tế có nhiều FTA nhất trong khu vực và trên thế giới.
-
Xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường ký kết Hiệp định thương mại với Việt Nam tăng trưởng hàng năm
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến hết tháng 9/2019, trị giá xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới luôn tăng trưởng đều hàng năm. Về cơ bản, việc Bộ Công Thương nói riêng và chính phủ Việt Nam nói chung ký các FTA -
Trong tháng 9/2019, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hàn Quốc đạt 17,8 triệu USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2018 và tăng 13,9% so với tháng 8/2019. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sang Hàn Quốc đạt 149,2 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2019, chiếm 5,9% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm 2018.