VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Tăng khả năng cung ứng xơ sợi của Việt Nam

25/11/2022 15:34

Theo Hiệp hội Bông sợi Việt Nam (VCOSA), Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thị phần xuất khẩu xơ, sợi và dệt may trong tương lai.

Về khả năng cung ứng xơ sợi của Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê, sản phẩm sợi tơ (filament) tổng hợp đạt sản lượng cao nhất trong 10 tháng năm 2022 với gần 1,09 triệu tấn, giảm 15,86% so với cùng kỳ năm 2021.Sản xuất sợi xe từ các loại sợi tự nhiên đạt hơn 779 nghìn tấn, giảm 4,33%. Sản lương sợi từ bông (staple) tổng hợp có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% đạt 138,74 nghìn tấn, giảm 18,56% so với 10 tháng năm 2021.

Bảng 1: Sản lượng xơ sợi của Việt Nam trong tháng 10 và 10 tháng năm 2022

(ĐVT: Tấn)

Tên sản phẩm

Tháng 10/2022

So với
T9/2022 (%)

So với T10/2021 (%)

10 tháng 2022

So với 10T/2021 (%)

Sợi tơ (filament) tổng hợp

98.950

0,59

2,23

1.087.424

-15,86

Sợi từ bông (staple) tổng hợp có tỷ trọng
của loại bông này dưới 85%

13.261

4,43

-19,94

138.741

-18,56

Sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay,
lanh, xơ dừa, cói ...

65.768

-2,84

-18,00

779.049

-4,33

 

Về xuất khẩu, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu xơ sợi của Việt Nam trong 10 tháng năm 2022 đạt hơn 1,32 triệu tấn với trị giá hơn 4 tỷ USD, trong khi kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này cả năm 2021 là 5,6 tỷ USD.

Việt Nam hiện là nước xuất khẩu xơ sợi lớn thứ 6 thế giới. Các sản phẩm của Việt Nam chủ yếu xuất sang Trung Quốc, chiếm tỷ trọng hơn 45% kim ngạch xuất khẩu. Tiếp đến là: Hàn Quốc (chiếm hơn 9%); ASEAN (chiếm 8,8%); Hoa Kỳ (chiếm 7%).

Bảng 2: Thị trường xuất khẩu xơ sợi các loại của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2022

Thị trường

Tháng 10/2022

So với T9/2022

So với T10/2021

10 tháng 2022

So với 10T/2021

Lượng (tấn)

Trị giá
(triệu USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lượng (tấn)

Trị giá
(triệu USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Tổng

116.673

307,97

0,64

-4,71

-21,39

-34,42

1.321.022

4.083,46

-18,04

-10,56

FTA RCEP

77.088

212,16

-2,21

-5,00

-24,71

-35,92

867.853

2.791,71

-23,65

-15,07

FTA CPTTP

5.953

16,10

21,05

14,68

29,10

24,15

56.633

175,98

0,48

19,27

Trung Quốc (Đại lục)

51.900

139,72

-4,35

-6,39

-33,61

-43,31

600.309

1.893,99

-31,13

-23,26

Hàn Quốc

11.766

35,03

14,68

8,73

-18,60

-30,75

119.896

410,32

-17,61

-6,90

ASEAN

9.872

28,18

-13,01

-15,32

30,15

1,95

117.112

392,26

29,31

29,11

Philippines

3.137

7,85

-24,52

-28,96

326,80

344,94

29.087

83,55

301,81

415,09

Indonesia

2.952

8,62

-2,25

-4,33

12,71

-29,46

32.263

113,43

22,15

9,98

Thái Lan

2.160

6,72

-18,31

-25,32

-7,34

-3,14

31.329

106,05

24,91

39,42

Malaysia

1.078

2,86

30,83

36,63

28,95

-1,57

10.975

35,62

-24,71

-22,14

Campuchia

545

2,14

-22,59

-0,01

-48,78

-43,98

13.458

53,61

-22,02

-14,41

Hoa Kỳ

6.454

10,35

38,92

2,98

-35,40

-3,92

94.062

163,95

6,15

49,47

Bangladesh

4.707

18,16

11,22

5,30

-0,91

-27,34

39.718

190,03

17,21

1,45

Đài Loan (Trung Quốc)

3.162

9,74

-4,18

-9,37

-34,87

-46,04

37.927

132,09

-19,51

-12,49

Ấn Độ

2.566

5,59

-22,20

-46,94

27,66

15,92

35.424

103,89

71,14

84,97

Nhật Bản

3.550

9,23

19,93

7,71

62,62

44,85

30.536

95,14

5,14

27,95

Brazil

1.665

3,30

-39,48

-33,07

-30,36

-59,44

23.664

45,95

-29,55

-45,40

Thổ Nhĩ Kỳ

2.861

5,02

32,21

-6,97

137,43

3,60

23.021

66,37

35,31

-5,39

Anh

1.373

1,36

-42,07

-42,87

-34,40

-28,39

17.168

18,50

-11,06

5,28

Colombia

1.203

3,36

-20,23

-21,63

-37,77

-54,84

16.927

55,56

0,19

0,05

Pakistan

2.070

6,73

16,29

13,05

-11,04

-33,11

15.448

64,47

-49,22

-36,33

EU-27

1.205

4,16

29,29

-6,64

77,99

21,61

13.411

63,60

29,86

51,98

Italy

687

2,14

102,06

-6,62

95,17

7,79

6.459

34,46

22,10

46,65

Romania

518

2,02

-12,50

-6,66

59,38

40,79

6.952

29,14

38,02

58,80

Pê Ru

1.029

3,26

4,36

12,69

-19,86

7,24

11.577

34,28

60,50

106,29

Ai Cập

542

1,27

58,94

37,44

-55,02

-71,07

11.060

35,67

-21,04

-10,28

Sri Lanka

567

2,89

-7,50

-11,78

21,15

-8,40

5.432

35,33

-20,56

-11,16

Chile

296

0,75

100,00

55,11

-3,90

15,25

3.545

10,94

-35,92

1,11

Hồng Kông (Trung Quốc)

77

0,31

102,63

46,02

-87,12

-94,24

1.397

8,22

-84,56

-82,72

 

Nhiều cơ hội mở rộng thị phần

Theo Hiệp hội Bông sợi Việt Nam(VCOSA), hai thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ và EU có xu hướng giảm nhập khẩu nguyên liệu dệt từ Trung Quốc trong khi tăng nhập khẩu từ các nước khác. Vì vậy, Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị phần xuất khẩu xơ, sợi và dệt may trong tương lai.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch Covid- 19còn diễn biến khó lường,phân khúc xơ và sợi của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục là yếu tố phục hồi chính và sẽ ít bị ảnh hưởng hơn so với may mặc.

Ngoài ra, một yếu tố khác nữa tạo cơ hội cho các sản phẩm xơ, sợi của Việt Nam có nhiều tiềm năng trong thời gian tới,đó là sợi nhân tạo tổng hợp từ dầu mỏ, than đá và khí đốt tự nhiên chiếm hơn 60% thị phần sợi toàn cầu. Xung đột Nga-Ukraine có tác động trực tiếp và làm tăng giá sản xuất xơ sợi vào năm 2022.

Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 diễn ra mạnh mẽ đang tác động và làm thay đổi cũng như mở ra nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp sản xuất, trong đó có ngành sợi phát triển.Theo đó, những lợi thế cũ trong ngành sợi như nhân công giá thấp, nguyên vật liệu truyền thống... sẽ không còn, một loạt các sản phẩm mới được nghiên cứu chế tạo thành công, đặc biệt các sản phẩm sợi tái chế.
 
Mặt khác, triển vọng phát triển bứt phá của ngành xơ, sợi còn đến từ hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do trong thời gian tới như CPTPP, EVFTA, RCEP,...

Doanh nghiệp tăng cường đầu tư mới, mở rộng sản xuất

Để nắm bắt các cơ hội từ thị trường, gia tăng thị phần xuất khẩu xơ, sợi, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tăng cường đầu tư mới, mở rộng sản xuất để đón đầu sự dịch chuyển nguồn hàng từ Trung Quốc.

Đơn cử, Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hà Nội (Hanosimex) trong 2 năm 2023-2025 sẽ tiếp tục đầu tư Nhà máy sợi 3 tại Hà Nam, quy mô 39.000 cọc sợi, sản lượng 10.800 tấn/năm với tổng vốn dự kiến 750 tỷ đồng.

Công ty TNHH Sợi Dệt Hương Sen Comfor tiếp tục đầu tư xây dựng, mở rộng sản xuất giai đoạn 2 lên thêm 43.000 cọc sợi với thiết bị nhập khẩu đồng bộ từ châu Âu. Dự kiến đi vào hoạt động quý 1/2023, nâng tổng công suất lên 13.500 tấn sợi/năm.

Công ty cổ phần Sợi Phú Bài đã hoàn thành đầu tư Nhà máy sợi có quy mô 2 tầng đầu tiên trong hệ thống các đơn vị sản xuất sợi của Vinatex, với tổng mức đầu tư 511 tỷ đồng. Nhà máy đạt công suất thiết kế khoảng 500 tấn/tháng, mặt hàng mục tiêu là sợi 100% cotton chải kỹ và chải thô có chỉ số bình quân Ne 32- 34, hướng tới các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và một số thị trường châu Âu.Nhà máy mới sẽ giúp tiết kiệm được lực lượng lao động, đồng thời cải thiện năng suất. Quy mô 30.000 cọc sợi, nhưng chỉ cần 130 lao động, giảm được một nửa số lao động so với nhà máy cũ. Nhà máy cũng được lắp hệ thống pin năng lượng mặt trời, hướng tới tiết kiệm nguồn năng lượng, bắt kịp xu hướng xanh hóa ngành dệt may.

Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn cũng đã khởi động dự án Khu phức hợp công nghệ cao Thái Tuấn với tổng vốn đầu tư 16.000 tỷ đồng. Dự án được kỳ vọng biến nơi đây trở thành khu phức hợp công nghệ cao, sản xuất chuỗi công nghiệp sợi- dệt- hoàn tất- may mặc- da giày- phụ kiện thời trang hiện đại hàng đầu Việt Nam.Dự án được xây dựng tại khu công nghiệp Đức Hòa III, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, với tổng diện tích là 85ha. Dự án chia làm 3 giai đoạn: đầu tư vào đất, hạ tầng kỹ thuật; đầu tư các nhà máy dệt, hoàn tất, phụ trang, trung tâm trưng bày sản phẩm, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực; đầu tư nhà máy kéo sợi, kho vận.

 


Nguồn: Phòng TTCN

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.633.433