Sẽ không được cho vay ngoại tệ trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa
18/09/2019 14:52

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG - THANH TOÁN TRONG MƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức, biến động trái chiều trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.260 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 20 đồng/USD (mua vào), xuống mức 23.180 đồng/USD, nhưng tăng 5 đồng/USD chiều bán ra, lên mức 23.220 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 634 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 7 đồng/USD, lên mức 23.784 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 5/9/2019 là 23.140 đồng/USD, tăng 7 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,03%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 315 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,38%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 5/9/2019 là 23.834 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.446 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND ổn định do cung cầu ngoại tệ ổn định. Theo tính toán của Ngân hàng thế giới (WB), kiều hối người Việt Nam ở nước ngoài gửi về nước có xu hướng tăng mạnh, mức độ tăng trưởng mỗi năm khoảng 10%.WB ước tính năm 2017, kiều hối Việt Nam đạt 13,8 tỷ USD. Năm 2018, lượng kiều hối gửi về Việt Nam đạt 15,9 tỷ USD. Như vậy, nguồn kiều hối trên sẽ bổ sung một lượng ngoại tệ, góp phần ổn định tỷ giá USD/VND.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức, biến động trái chiều trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.260 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 20 đồng/USD (mua vào), xuống mức 23.180 đồng/USD, nhưng tăng 5 đồng/USD chiều bán ra, lên mức 23.220 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 634 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 7 đồng/USD, lên mức 23.784 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 5/9/2019 là 23.140 đồng/USD, tăng 7 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,03%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 315 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,38%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 5/9/2019 là 23.834 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.446 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND ổn định do cung cầu ngoại tệ ổn định. Theo tính toán của Ngân hàng thế giới (WB), kiều hối người Việt Nam ở nước ngoài gửi về nước có xu hướng tăng mạnh, mức độ tăng trưởng mỗi năm khoảng 10%.WB ước tính năm 2017, kiều hối Việt Nam đạt 13,8 tỷ USD. Năm 2018, lượng kiều hối gửi về Việt Nam đạt 15,9 tỷ USD. Như vậy, nguồn kiều hối trên sẽ bổ sung một lượng ngoại tệ, góp phần ổn định tỷ giá USD/VND.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT | Ngày 5/9/2019 | So với tuần trước (%) | So với đầu năm 2019 (%) | So với đầu năm 2018 (%) | So với đầu năm 2017 (%) | So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD | 15.899,70 | 1,00 | -3,19 | -10,87 | -3,90 | -2,52 |
CAD | 17.691,63 | 0,68 | 3,13 | -2,92 | 3,40 | 8,72 |
CHF | 23.847,90 | -0,07 | 0,09 | 1,64 | 5,63 | 4,81 |
EUR | 26.222,18 | -0,46 | -3,62 | -4,31 | 8,77 | 6,24 |
GBP | 28.513,36 | 0,28 | -4,17 | -7,48 | 0,76 | -14,51 |
HKD | 2.981,71 | 0,05 | -0,09 | 1,86 | 0,52 | 2,00 |
JPY | 219,02 | -0,45 | 2,55 | 8,10 | 11,62 | 15,20 |
KRW | 20,09 | 1,06 | -4,65 | -8,64 | 2,92 | 5,63 |
MYR | 5.567,50 | 0,69 | -1,47 | -1,64 | 8,66 | 6,43 |
SGD | 16.847,20 | 0,29 | -1,57 | -1,53 | 6,26 | 5,73 |
THB | 774,74 | 0,23 | 5,55 | 8,67 | 19,14 | 21,74 |
USD | 23.260 | 0,00 | 0,02 | 2,26 | 2,06 | 3,19 |
Tỷ giá TT | 23.140 | 0,03 | 1,38 | 3,23 | 4,43 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, tỷ giá đồng USD biến động không đồng nhất, tăng so với đồng euro, JPY, nhưng giảm so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt khác.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,62 điểm.
Tỷ giá Eur/USD giảm 0,55%, theo đó 1 Eur đổi 1,10226 USD; tỷ giá USD/JPY tăng 0,58%, 1 USD đổi 106,497 JPY. Ngược lại, tỷ giá GBP/USD tăng 0,19%, 1 GBP đổi 1,22311 USD.
Đồng bảnh Anh tăng mạnh trở lại nhờ hy vọng về sự trì hoãn Brexit. Trong khi USD giảm sâu sau số liệu sản xuất yếu ủng hộ đặt cược vào nới lỏng chính sách tích cực hơn từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Đồng euro giảm xuống mức đáy 28 tháng so với giá USD. Theo đó, Ngân hàng châu Âu (ECB) nhiều khả năng sẽ tung ra một gói kích thích chính sách tiền tệ, bao gồm cả nới lỏng định lượng mới. Đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại và chỉ số sản xuất của Đức rơi vào suy thoái.
Trong khi đó, tỷ giá USD/CNY giảm 0,4%, nhưng vẫn ở mức 1 USD đổi 7,13791 CNY. Giới chuyên môn dự báo, đồng CNY sẽ tiếp tục suy yếu trong thời gian tới, nhiều khả năng sẽ đạt ngưỡng 1 USD đổi 7,4 CNY.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá | Ngày 5/9/2019 | So với tuần trước(%) | So với đầu năm 2019 (%) | So với đầu năm 2018(%) | So với đầu năm 2017(%) | So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD | 1,10226 | -0,55 | -3,02 | -8,53 | 2,08 | -6,82 |
GBP/USD | 1,22311 | 0,19 | -2,56 | -10,06 | -16,42 | -19,00 |
USD/INR | 71,859 | -0,20 | 2,09 | 13,11 | 7,58 | 13,73 |
AUD/USD | 1,46741 | -1,38 | 1,83 | 14,76 | 3,46 | 18,80 |
USD/CAD | 1,32163 | -0,74 | -3,07 | 5,60 | -6,19 | 11,84 |
USD/ZAR | 14,7707 | -4,48 | 1,40 | 18,39 | -7,40 | 26,27 |
USD/NZD | 1,56976 | -0,92 | 4,09 | 11,27 | 4,08 | 21,92 |
USD/JPY | 106,497 | 0,58 | -0,32 | -5,19 | -9,79 | -11,00 |
USD/SGD | 1,38505 | -0,30 | 1,43 | 4,12 | -3,68 | 3,57 |
USD/CNY | 7,13791 | -0,40 | 3,78 | 9,79 | 8,34 | 14,81 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
Tin cũ hơn
-
Những thông tin đáng lưu ý trong bản tin: Chính phủ đề nghị xóa nợ trên 10 ngàn tỷ cho 785.660 người nộp thuế; Người nuôi tôm hùm phập phồng lo giá; Số liệu thống kê hàng hóa xuất, nhập khẩu; Tham khảo giá NK thép hợp kim, thép không gỉ thị trường Trung Quốc ...
-
Trong số này có những tin chính như sau: Xuất khẩu áo thun tăng chậm; Danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2018; Thực hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ACFTA; Ấn Độ: đóng cửa nhiều nhà máy kéo sợi ...
-
Bản tin có những nội dung chính như sau: Giá xăng dầu giảm từ 15h chiều ngày 16/9/2019; Thị trường tiền và vàng; Số liệu thống kê hàng hóa xuất, nhập khẩu kỳ 1 tháng 08/2019; Tham khảo giá NK dây thép, thép thanh, thép lá thị trường Trung Quốc ...
-
Bản tin có những nội dung chính như sau: Một số hoạt động phục vụ hoạt động thuận lợi hóa thương mại; Giải pháp tạo thuận lợi thương mại, ứng phó với các hàng rào kỹ thuật thương mại ...