Quý I/2022, doanh nghiệp FDI chiếm hơn 98% tổng kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam
Trong quý I/2022, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam đạt 13,24 triệu USD, tăng 10,77% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó doanh nghiệp FDI chiếm 98,16 % tổng kim ngạch xuất khẩu.
Công nghiệp điện tử là ngành công nghiệp trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, nó có vị trí then chốt và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác. Đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của mọi quốc gia trên thế giới. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, nên các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực này ngày càng tăng, nhiều hãng điện tử lớn trên thế giới đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ cao ở Việt Nam như Samsung, LG, Foxconn, Fukang Technology, LG Display Hải Phòng. Các sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử ngày càng đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng của nhóm hàng máy vi tính và linh kiện điện tử đã vượt qua dệt may trở thành nhóm hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ 2 của Việt Nam kể từ năm 2019 đến nay.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2022, trị giá xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam đạt trên 5,3 tỷ USD, tăng 38,42% so với tháng trước và tăng 13,47% so với tháng 3/2021. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 13,24 triệu USD, tăng 10,77% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 12,99 tỷ USD, tăng 10,79% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 98,16% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện (ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện qua các năm
Tháng |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 (Triệu USD) |
Năm 2022 |
Năm 2022 |
---|---|---|---|---|---|---|
Tháng 1 |
2.462,18 |
2.662,42 |
3.892,83 |
4.109,86 |
5,58 |
54,37 |
Tháng 2 |
1.771,99 |
2.749,96 |
3.370,94 |
3.838,09 |
13,86 |
39,57 |
Tháng 3 |
2.820,95 |
3.697,76 |
4.682,09 |
5.312,74 |
13,47 |
43,67 |
Tháng 4 |
2.573,44 |
3.014,11 |
3.895,18 |
|
|
|
Tháng 5 |
2.934,59 |
3.383,17 |
3.877,89 |
|
|
|
Tháng 6 |
2.963,02 |
3.929,32 |
4.143,08 |
|
|
|
Tháng 7 |
3.037,23 |
4.063,84 |
3.693,48 |
|
|
|
Tháng 8 |
3.563,82 |
4.204,09 |
4.241,68 |
|
|
|
Tháng 9 |
3.463,80 |
4.467,01 |
4.772,58 |
|
|
|
Tháng 10 |
3.520,17 |
4.246,09 |
4.216,04 |
|
|
|
Tháng 11 |
3.267,26 |
3.851,97 |
4.645,85 |
|
|
|
Tháng 12 |
3.541,17 |
4.306,65 |
5.302,46 |
|
|
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trong tháng 3/2022, đứng đầu thị trường xuất khẩulà Trung Quốc, với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,39 tỷ USD, tăng 65,71% so với tháng trước và tăng 27,09% so với cùng kỳ năm 2021. Hoa Kỳ là thị trường đứng thứ hai với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,28 tỷ USD, tăng 22,4% so với tháng trước và tăng 15,38% so với cùng kỳ năm 2021. Thị trường EU đạt 638,97 triệu USD, tăng 45,08% so với tháng trước và tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2021...
Tính đến hết quý I/ 2022, xuất khẩu sang 6 thị trường đứng đầu: Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc, Asean đã chiếm trên 83,42% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử xuất khẩu quý I/2022
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam trong tháng 3 và quý I/2022
Thị trường |
Tháng 3/2022 (Triệu USD) |
So với tháng 2/2022 (%) |
So với tháng 3/2021 (%) |
Quý I/2022 (Triệu USD) |
So với QI/2021 (%) |
Tỷ trọng KN QI/2022 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
*TỔNG CHUNG |
5.312,74 |
38,42 |
13,47 |
13.240,23 |
10,77 |
100,00 |
Khối DNFDI |
5.229,07 |
38,76 |
13,65 |
12.996,76 |
10,79 |
98,16 |
FTA RCEP |
2.222,00 |
54,52 |
18,78 |
5.161,56 |
9,92 |
38,98 |
FTA CPTTP |
465,31 |
23,56 |
10,66 |
1.312,55 |
21,62 |
9,91 |
FTA EAEU |
4,29 |
-82,95 |
-89,92 |
64,43 |
-43,45 |
0,49 |
Hoa Kỳ |
1.288,38 |
22,40 |
15,38 |
3.312,11 |
15,89 |
25,02 |
Trung Quốc |
1.399,03 |
65,71 |
27,09 |
2.988,80 |
11,45 |
22,57 |
Khối EU |
638,97 |
45,08 |
16,20 |
1.663,16 |
15,48 |
12,56 |
Hà Lan |
261,67 |
45,20 |
64,81 |
629,40 |
49,19 |
4,75 |
Ba Lan |
96,23 |
11,16 |
-23,79 |
291,29 |
-6,60 |
2,20 |
Slovakia |
97,78 |
72,03 |
18,16 |
241,40 |
8,73 |
1,82 |
Đức |
58,08 |
46,95 |
13,18 |
167,64 |
29,16 |
1,27 |
Hungary |
53,88 |
105,09 |
-4,27 |
130,25 |
-8,06 |
0,98 |
Italy |
20,76 |
10,02 |
93,95 |
61,75 |
-5,68 |
0,47 |
Pháp |
15,62 |
141,35 |
-19,87 |
37,40 |
-8,78 |
0,28 |
Séc |
8,02 |
3,68 |
-56,93 |
34,35 |
-12,29 |
0,26 |
Tây Ban Nha |
10,13 |
69,49 |
-28,41 |
27,61 |
-17,22 |
0,21 |
Thụy Điển |
7,83 |
92,83 |
124,32 |
19,23 |
80,82 |
0,15 |
Hy Lạp |
5,74 |
66,19 |
180,61 |
12,42 |
217,14 |
0,09 |
Bồ Đào Nha |
1,56 |
-30,36 |
-64,03 |
5,84 |
-42,91 |
0,04 |
Romania |
0,90 |
-1,40 |
141,77 |
2,27 |
93,09 |
0,02 |
Bỉ |
0,74 |
-6,28 |
-38,67 |
1,69 |
-78,65 |
0,01 |
Phần Lan |
0,02 |
-95,41 |
-52,82 |
0,64 |
552,51 |
0,00 |
Hồng Kông |
566,94 |
39,39 |
-2,81 |
1.393,55 |
-4,88 |
10,53 |
Hàn Quốc |
391,01 |
34,34 |
-2,72 |
1.030,80 |
-0,04 |
7,79 |
Khối Asean |
239,48 |
37,05 |
8,85 |
656,75 |
4,87 |
4,96 |
Singapore |
70,01 |
57,57 |
-6,57 |
203,14 |
6,21 |
1,53 |
Thái Lan |
50,58 |
16,92 |
35,58 |
139,70 |
22,96 |
1,06 |
Indonesia |
47,57 |
32,65 |
31,59 |
133,11 |
5,43 |
1,01 |
Malaysia |
56,13 |
40,23 |
-2,66 |
132,81 |
-14,54 |
1,00 |
Philippines |
15,19 |
36,12 |
8,76 |
47,99 |
20,80 |
0,36 |
Mexico |
108,28 |
-18,14 |
-2,24 |
351,96 |
16,98 |
2,66 |
Nhật Bản |
117,87 |
36,97 |
37,73 |
313,44 |
40,95 |
2,37 |
Đài Loan |
87,19 |
21,47 |
19,32 |
231,81 |
15,98 |
1,75 |
Ấn Độ |
92,96 |
42,79 |
2,89 |
223,39 |
-1,82 |
1,69 |
Australia |
65,89 |
80,53 |
23,56 |
148,38 |
28,75 |
1,12 |
Anh |
33,76 |
20,49 |
10,30 |
116,99 |
27,06 |
0,88 |
Brazil |
32,66 |
25,63 |
-6,90 |
85,43 |
-1,90 |
0,65 |
Canada |
27,56 |
58,92 |
40,70 |
74,16 |
48,06 |
0,56 |
Nga |
4,29 |
-82,95 |
-89,92 |
64,43 |
-43,45 |
0,49 |
UAE |
28,85 |
90,34 |
35,52 |
62,77 |
10,35 |
0,47 |
Chile |
8,36 |
-39,39 |
15,55 |
61,28 |
238,17 |
0,46 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
27,04 |
107,32 |
378,34 |
50,77 |
270,98 |
0,38 |
Ai Cập |
13,17 |
39,66 |
5,53 |
38,99 |
32,24 |
0,29 |
New Zealand |
8,72 |
62,19 |
-3,37 |
23,39 |
24,47 |
0,18 |
Nam Phi |
6,98 |
24,74 |
-18,05 |
22,24 |
19,74 |
0,17 |
Achentina |
5,34 |
69,39 |
-70,00 |
12,34 |
-74,85 |
0,09 |
Bangladesh |
3,08 |
8,64 |
89,15 |
7,20 |
19,64 |
0,05 |
Thụy Sỹ |
2,71 |
67,86 |
328,16 |
6,55 |
197,84 |
0,05 |
Sri Lanka |
0,33 |
-74,06 |
-89,51 |
6,08 |
-13,13 |
0,05 |
Ả Rập Xê Út |
1,62 |
11,58 |
14,29 |
5,46 |
41,54 |
0,04 |
Colombia |
2,36 |
145,28 |
389,69 |
5,12 |
166,87 |
0,04 |
Panama |
2,10 |
128,08 |
75,98 |
4,90 |
22,32 |
0,04 |
Pê Ru |
2,49 |
221,06 |
5,18 |
4,01 |
-43,12 |
0,03 |
Ukraine |
0,05 |
-96,32 |
-96,35 |
3,15 |
-31,11 |
0,02 |
Nigeria |
0,00 |
-100,00 |
-100,00 |
0,24 |
356,87 |
0,00 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng TTCN
-
Theo thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan vừa công bố, kim ngạch xuất nhập khẩu quý 1 đạt gần 180 tỷ USD, với kim ngạch cả xuất và nhập khẩu đều đạt tăng trưởng 2 con số.
-
Xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong tháng 3/2022 phục hồi so với tháng trước khi tình hình thông quan tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc được cải thiện và nhu cầu thế giới phục hồi. Xuất khẩu sang thị trường hàng đầu là Trung Quốc vẫn còn nhiều rủi ro; động lực tăng trưởng xuất khẩu chủ yếu sẽ nằm ở các thị trường khó tính như: Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Australia và EU
-
Ngày 5/4/2022, Bộ Công Thương ban hành quyết định về việc giữ nguyên việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội.
-
Ngày 4/4, Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội đã ban hành Công văn số 351-CV/TU về tăng cường lãnh đạo thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội.