VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Quý I/2022, doanh nghiệp FDI chiếm hơn 98% tổng kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam

11/04/2022 11:30

Trong quý I/2022, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam đạt 13,24 triệu USD, tăng 10,77% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó doanh nghiệp FDI chiếm 98,16 % tổng kim ngạch xuất khẩu.

Công nghiệp điện tử là ngành công nghiệp trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, nó có vị trí then chốt và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác. Đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của mọi quốc gia trên thế giới. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, nên các nhà đầu tư trong  và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực này ngày càng tăng, nhiều hãng điện tử lớn trên thế giới đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ cao ở Việt Nam như Samsung, LG, Foxconn, Fukang Technology, LG Display Hải Phòng. Các sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử ngày càng đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng của nhóm hàng máy vi tính và linh kiện điện tử đã vượt qua dệt may trở thành nhóm hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ 2 của Việt Nam kể từ năm 2019 đến nay.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2022, trị giá xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam đạt trên 5,3 tỷ USD, tăng 38,42% so với tháng trước và tăng 13,47% so với tháng 3/2021. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 13,24 triệu USD, tăng 10,77% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của khối doanh nghiệp FDI đạt trên 12,99 tỷ USD, tăng 10,79% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 98,16% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.

Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện  (ĐVT: triệu USD)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện qua các năm

Tháng

Năm 2019
(Triệu USD)

Năm 2020
(Triệu USD)

Năm 2021
(Triệu USD)

Năm 2022 (Triệu USD)

Năm 2022
so 2021 (%)

Năm 2022
so 2020 (%)

Tháng 1

2.462,18

2.662,42

3.892,83

4.109,86

5,58

54,37

Tháng 2

1.771,99

2.749,96

3.370,94

3.838,09

13,86

39,57

Tháng 3

2.820,95

3.697,76

4.682,09

5.312,74

13,47

43,67

Tháng 4

2.573,44

3.014,11

3.895,18

 

 

 

Tháng 5

2.934,59

3.383,17

3.877,89

 

 

 

Tháng 6

2.963,02

3.929,32

4.143,08

 

 

 

Tháng 7

3.037,23

4.063,84

3.693,48

 

 

 

Tháng 8

3.563,82

4.204,09

4.241,68

 

 

 

Tháng 9

3.463,80

4.467,01

4.772,58

 

 

 

Tháng 10

3.520,17

4.246,09

4.216,04

 

 

 

Tháng 11

3.267,26

3.851,97

4.645,85

 

 

 

Tháng 12

3.541,17

4.306,65

5.302,46

 

 

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Trong tháng 3/2022, đứng đầu thị trường xuất khẩulà Trung Quốc, với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,39 tỷ USD, tăng 65,71% so với tháng trước và tăng 27,09% so với cùng kỳ năm 2021. Hoa Kỳ là thị trường đứng thứ hai với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,28 tỷ USD, tăng 22,4% so với tháng trước và tăng 15,38% so với cùng kỳ năm 2021. Thị trường EU đạt 638,97 triệu USD, tăng 45,08% so với tháng trước và tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2021...

Tính đến hết quý I/ 2022, xuất khẩu sang 6 thị trường đứng đầu: Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc, Asean đã chiếm trên 83,42% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.

Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử xuất khẩu quý I/2022


Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

 Bảng 2: Thị trường xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam trong tháng 3 và quý I/2022

Thị trường

Tháng 3/2022  (Triệu USD)

So với tháng 2/2022 (%)

So với tháng 3/2021 (%)

Quý I/2022  (Triệu USD)

So với QI/2021 (%)

Tỷ trọng KN QI/2022 (%)

*TỔNG CHUNG

5.312,74

38,42

13,47

13.240,23

10,77

100,00

Khối DNFDI

5.229,07

38,76

13,65

12.996,76

10,79

98,16

FTA RCEP

2.222,00

54,52

18,78

5.161,56

9,92

38,98

FTA CPTTP

465,31

23,56

10,66

1.312,55

21,62

9,91

FTA EAEU

4,29

-82,95

-89,92

64,43

-43,45

0,49

Hoa Kỳ

1.288,38

22,40

15,38

3.312,11

15,89

25,02

Trung Quốc

1.399,03

65,71

27,09

2.988,80

11,45

22,57

Khối EU

638,97

45,08

16,20

1.663,16

15,48

12,56

Hà Lan

261,67

45,20

64,81

629,40

49,19

4,75

Ba Lan

96,23

11,16

-23,79

291,29

-6,60

2,20

Slovakia

97,78

72,03

18,16

241,40

8,73

1,82

Đức

58,08

46,95

13,18

167,64

29,16

1,27

Hungary

53,88

105,09

-4,27

130,25

-8,06

0,98

Italy

20,76

10,02

93,95

61,75

-5,68

0,47

Pháp

15,62

141,35

-19,87

37,40

-8,78

0,28

Séc

8,02

3,68

-56,93

34,35

-12,29

0,26

Tây Ban Nha

10,13

69,49

-28,41

27,61

-17,22

0,21

Thụy Điển

7,83

92,83

124,32

19,23

80,82

0,15

Hy Lạp

5,74

66,19

180,61

12,42

217,14

0,09

Bồ Đào Nha

1,56

-30,36

-64,03

5,84

-42,91

0,04

Romania

0,90

-1,40

141,77

2,27

93,09

0,02

Bỉ

0,74

-6,28

-38,67

1,69

-78,65

0,01

Phần Lan

0,02

-95,41

-52,82

0,64

552,51

0,00

Hồng Kông

566,94

39,39

-2,81

1.393,55

-4,88

10,53

Hàn Quốc

391,01

34,34

-2,72

1.030,80

-0,04

7,79

Khối Asean

239,48

37,05

8,85

656,75

4,87

4,96

Singapore

70,01

57,57

-6,57

203,14

6,21

1,53

Thái Lan

50,58

16,92

35,58

139,70

22,96

1,06

Indonesia

47,57

32,65

31,59

133,11

5,43

1,01

Malaysia

56,13

40,23

-2,66

132,81

-14,54

1,00

Philippines

15,19

36,12

8,76

47,99

20,80

0,36

Mexico

108,28

-18,14

-2,24

351,96

16,98

2,66

Nhật Bản

117,87

36,97

37,73

313,44

40,95

2,37

Đài Loan

87,19

21,47

19,32

231,81

15,98

1,75

Ấn Độ

92,96

42,79

2,89

223,39

-1,82

1,69

Australia

65,89

80,53

23,56

148,38

28,75

1,12

Anh

33,76

20,49

10,30

116,99

27,06

0,88

Brazil

32,66

25,63

-6,90

85,43

-1,90

0,65

Canada

27,56

58,92

40,70

74,16

48,06

0,56

Nga

4,29

-82,95

-89,92

64,43

-43,45

0,49

UAE

28,85

90,34

35,52

62,77

10,35

0,47

Chile

8,36

-39,39

15,55

61,28

238,17

0,46

Thổ Nhĩ Kỳ

27,04

107,32

378,34

50,77

270,98

0,38

Ai Cập

13,17

39,66

5,53

38,99

32,24

0,29

New Zealand

8,72

62,19

-3,37

23,39

24,47

0,18

Nam Phi

6,98

24,74

-18,05

22,24

19,74

0,17

Achentina

5,34

69,39

-70,00

12,34

-74,85

0,09

Bangladesh

3,08

8,64

89,15

7,20

19,64

0,05

Thụy Sỹ

2,71

67,86

328,16

6,55

197,84

0,05

Sri Lanka

0,33

-74,06

-89,51

6,08

-13,13

0,05

Ả Rập Xê Út

1,62

11,58

14,29

5,46

41,54

0,04

Colombia

2,36

145,28

389,69

5,12

166,87

0,04

Panama

2,10

128,08

75,98

4,90

22,32

0,04

Pê Ru

2,49

221,06

5,18

4,01

-43,12

0,03

Ukraine

0,05

-96,32

-96,35

3,15

-31,11

0,02

Nigeria

0,00

-100,00

-100,00

0,24

356,87

0,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
 

Nguồn: Phòng TTCN

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 121/GP-TTĐT ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 3.378.214