Nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tôtừ Nga và Hoa Kỳ tăng mạnh
Trong quý I/2022, kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô các loại từ phần lớn các thị trường tăng so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhập khẩu từ thị trường Nga và Hoa Kỳ tăng mạnh nhất với mức tăng lần lượt 353,3% và 108,17%. Ngược lại, nhập khẩu linh kiện ô tô từ các thị trường EU giảm khá mạnh.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2022, kim ngạch nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ô tô các loại của Việt Nam đạt xấp xỉ 479,35 triệu USD, tăng gần 23% so với tháng 2/2022 song giảm 2,28% so với tháng 3/2021. Tính chung quý 1 năm 2022, tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của cả nước đạt gần 1,27 tỷ USD, tăng 3,64% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng 1,45% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô các tháng giai đoạn 2020-2022

Nguồn: Tính toántừ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Trong quýI/2022, Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô chủ yếu từ các thị Hàn Quốc, ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản... Trong đó, nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc với trị giá 348,33 triệu USD, tăng 3,63% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng 27,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Thị trường lớn thứ hai cung cấp linh kiện phụ tùng ô tô cho Việt Nam là ASEAN,đạt 277,74 triệu USD, chiếm tỷ trọng 21,93% , giảm 1,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Thái Lan là thị trường cung cấp lớn nhất trong khối ASEAN, đạt 217,53 triệu USD, tăng 2,36% so cùng kỳ.
Trung Quốc là thị trường cung cấp lớn thứ ba với kim ngạch đạt 263,92 triệu USD, chiếm tỷ trọng 20,84%, tăng 26,21% so với cùng kỳ năm 2021.
Tiếp đến là các thị trường: Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 16,3%; Ấn Độ chiếm 5,69%; EU-27 chiếm 1,96%; Hoa Kỳ chiếm 0,71%; Nga chiếm 0,4% và Thổ Nhĩ Kỳ chỉ chiếm 0,09%.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô các loại từ phần lớn các thị trường trong 3 tháng đầu năm nay tăng so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhập khẩu từ thị trường Nga và Hoa Kỳ tăng mạnh nhất, với mức tăng lần lượt 353,3% và 108,17%. Ngược lại, nhập khẩu linh kiện ô tô từ các thị trường EU giảm khá mạnh.
Bảng 1: Thị trường nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô tháng 3và quý I/2022
|
Thị trường |
Tháng 3/2022 |
So với |
So với |
Quý I/2022 |
So với |
Tỷ trọng |
|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tổng |
479.353,86 |
22,99 |
-2,28 |
1.266.665,80 |
3,64 |
100,00 |
|
FTA RCEP |
406.960,47 |
16,80 |
-2,17 |
1.096.495,92 |
6,27 |
86,57 |
|
FTA CPTTP |
90.917,25 |
36,57 |
-5,47 |
221.854,79 |
2,31 |
17,51 |
|
FTA EAEU |
589,06 |
-6,02 |
-65,62 |
5.008,67 |
133,65 |
0,40 |
|
Hàn Quốc |
121.527,06 |
3,48 |
-4,97 |
348.326,78 |
3,63 |
27,50 |
|
ASEAN |
107.542,09 |
20,43 |
-10,32 |
277.743,21 |
-1,11 |
21,93 |
|
Thái Lan |
83.655,36 |
15,36 |
-5,78 |
217.526,43 |
2,36 |
17,17 |
|
Indonesia |
18.711,72 |
53,82 |
-21,62 |
40.358,73 |
-21,94 |
3,19 |
|
Malaysia |
3.363,48 |
2,89 |
-25,11 |
15.352,37 |
37,85 |
1,21 |
|
Philippines |
1.811,52 |
34,52 |
-34,71 |
4.505,69 |
-18,18 |
0,36 |
|
Trung Quốc |
90.337,55 |
15,28 |
18,11 |
263.923,51 |
26,21 |
20,84 |
|
Nhật Bản |
87.553,77 |
38,31 |
-4,51 |
206.502,42 |
0,39 |
16,30 |
|
Ấn Độ |
27.087,33 |
22,60 |
-12,30 |
72.102,90 |
-6,09 |
5,69 |
|
EU-27 |
11.699,54 |
64,51 |
-22,79 |
24.787,10 |
-32,60 |
1,96 |
|
Đức |
4.356,14 |
39,68 |
-25,10 |
11.942,32 |
-15,70 |
0,94 |
|
Hà Lan |
6.174,46 |
89,86 |
-19,17 |
9.830,01 |
-45,35 |
0,78 |
|
Tây Ban Nha |
609,89 |
70,85 |
-35,46 |
1.608,52 |
-37,01 |
0,13 |
|
Italy |
559,05 |
45,58 |
-25,75 |
1.406,26 |
-32,11 |
0,11 |
|
Hoa Kỳ |
2.670,82 |
11,63 |
34,23 |
8.963,50 |
108,17 |
0,71 |
|
Nga |
589,06 |
-6,02 |
-27,58 |
5.008,67 |
353,30 |
0,40 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
217,15 |
-64,89 |
-57,70 |
1.163,61 |
29,34 |
0,09 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Về chủng loại linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu: Đứng đầu về kim ngạch là Bộ phận và phụ tùng của xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05 (mã HS 8708) đạt 631,24 triệu USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng tới 49,83% tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện của cả nước.
Lốp mới, loại dùng hơi bơm, bằng cao su (mã HS 4011) đạt kim ngạch nhập khẩu lớn thứ hai, đạt gần 97,88 triệu USD,chiếm tỷ trọng 7,73% , tăng 8,01% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến hoặc kiểu piston chuyển động quay tròn, đốt cháy bằng tia lửa điện (mã HS 8407) đạt hơn 94,25 triệu USD,chiếm tỷ trọng 7,44%, giảm 8,54%; động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (mã HS 8408), đạtgần 82,79 triệu USD,chiếm tỷ trọng 6,54%, tăng khá (21,51%)...
Đáng chú ý, nhập khẩu mã HS 8707- Thân xe (kể cả ca-bin), dùng cho xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05 tăng mạnh (143,95%) so với cùng kỳ năm 2021. Nhập khẩu mã 8307- Ống dễ uốn bằng kim loại cơ bản, có hoặc không có phụ tùng lắp ghép tăng 64,61%.
Bảng 2: Chủng loại linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu tháng 3 và quý I/2022
|
Mã HS |
Mô tả mã HS |
Tháng 3/2022 |
So với T2/2022 (%) |
So với T3/2021 (%) |
Quý I/2022 |
So với QI/2021 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
8708 |
Bộ phận và phụ tùng của xe có động cơ thuộc các nhóm |
240.232,92 |
22,44 |
-3,40 |
631.235,34 |
2,20 |
49,83 |
|
4011 |
Lốp mới, loại dùng hơi bơm, bằng cao su |
35.962,51 |
11,99 |
6,55 |
97.877,28 |
8,01 |
7,73 |
|
8407 |
Động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến hoặc kiểu piston |
38.218,96 |
28,43 |
-14,61 |
94.253,74 |
-8,54 |
7,44 |
|
8408 |
Động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén |
34.870,01 |
40,51 |
23,71 |
82.785,44 |
21,51 |
6,54 |
|
8512 |
Thiết bị chiếu sáng hoặc thiết bị tín hiệu bằng điện gạt nước, gạt sương, |
24.281,86 |
26,96 |
-1,27 |
59.804,00 |
-2,72 |
4,72 |
|
9401 |
Ghế ngồi có hoặc không chuyển được thành giường |
18.605,26 |
3,19 |
2,04 |
52.524,84 |
8,38 |
4,15 |
|
8544 |
Dây, cáp điện cách điện và dây dẫn cách điện khác, |
14.337,75 |
28,69 |
10,51 |
37.925,14 |
10,42 |
2,99 |
|
8409 |
Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các loại động cơ |
8.416,93 |
8,26 |
-7,04 |
24.113,78 |
0,08 |
1,90 |
|
7007 |
Kính an toàn, làm bằng thuỷ tinh cứng hoặc thủy tinh đã cán mỏng |
6.138,75 |
30,16 |
29,60 |
15.013,91 |
24,45 |
1,19 |
|
9029 |
Máy đếm vòng quay, máy đếm sản lượng, máy đếm cây số |
4.561,23 |
18,66 |
-23,37 |
11.708,60 |
-29,41 |
0,92 |
|
8415 |
Máy điều hòa không khí và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm |
3.657,42 |
30,70 |
-15,26 |
9.153,09 |
-7,80 |
0,72 |
|
8421 |
Máy ly tâm, kể cả máy làm khô bằng ly tâm; máy và thiết bị lọc |
2.922,93 |
11,92 |
-24,60 |
8.405,05 |
-9,93 |
0,66 |
|
4016 |
Các sản phẩm khác bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng |
3.050,84 |
27,63 |
-16,53 |
7.639,41 |
-12,75 |
0,60 |
|
8511 |
Thiết bị đánh lửa hoặc khởi động bằng điện loại dùng cho |
3.250,39 |
53,22 |
-21,49 |
7.599,15 |
-24,59 |
0,60 |
|
7009 |
Gương thuỷ tinh, có hoặc không có khung, kể cả gương chiếu hậu |
2.521,00 |
4,21 |
-1,77 |
6.880,20 |
2,63 |
0,54 |
|
8483 |
Trục truyền động và tay biên; gối đỡ trục dùng ổ lăn và gối đỡ trục |
1.995,68 |
18,55 |
10,01 |
5.661,55 |
10,57 |
0,45 |
|
8527 |
Máy thu dùng cho điện thoại vô tuyến, phát thanh |
1.547,22 |
-1,23 |
-22,61 |
4.454,41 |
-15,27 |
0,35 |
|
8301 |
Khóa móc và ổ khoá, chìa, chốt móc và khung có chốt móc với ổ khoá, |
1.445,41 |
16,02 |
-21,00 |
3.741,61 |
-14,07 |
0,30 |
|
7320 |
Lò xo và lá lò xo, bằng sắt hoặc thép |
1.214,36 |
85,96 |
-21,34 |
2.424,13 |
-5,08 |
0,19 |
|
8413 |
Bơm chất lỏng có hoặc không lắp dụng cụ đo lường; máy đẩy chất lỏng |
706,51 |
29,02 |
-41,59 |
2.015,35 |
-29,20 |
0,16 |
|
4009 |
Các loại ống, ống dẫn và ống vòi bằng cao su lưu hóa, trừ cao su cứng, |
701,92 |
40,73 |
-15,96 |
1.772,59 |
-22,18 |
0,14 |
|
8707 |
Thân xe (kể cả ca-bin), dùng cho xe có động cơ thuộc các nhóm |
556,83 |
-14,68 |
97,66 |
1.367,85 |
143,95 |
0,11 |
|
8539 |
Đèn điện dây tóc hoặc đèn phóng điện,đèn hồ quang |
634,08 |
88,33 |
13,01 |
1.330,20 |
-15,93 |
0,11 |
|
4013 |
Săm các loại, bằng cao su |
365,34 |
-5,89 |
-3,69 |
1.245,55 |
35,04 |
0,10 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng TTCN
-
Nhằm tăng cường công tác thông tin thị trường cho doanh nghiệp, trong khuôn khổ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại năm 2022,
-
Trong quý I/2022, xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam đạt 1,44 tỷ USD, tăng 14,94% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 46,09% so với cùng kỳ năm 2019
-
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 3/2022 đạt mức cao kỷ lục với trị giá là 67,37 tỷ USD, tăng 38,1% tương ứng tăng 18,6 tỷ USD so với tháng trước
-
Kết thúc phiên ngày 14/4, tại London, giá dầu Brent Biển Bắc giao kỳ hạn giảm 86 xu Mỹ (0,8%), xuống 107,92 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) cũng hạ 1,1 USD, xuống 103,15 USD/thùng.





