Nguồn cung USD dồi dào, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng mạnh so với tuần trước, tuy nhiên đã giảm so với mức cao kỷ lục 23.760 đồng/USD ngày 23/3/2020.
Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND tiếp tục tăng 285 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,22%), lên mức 23.560 đồng/USD (mua vào) và 23.720 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng 490 đồng/USD (tương đương mức tăng 2,11%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng mạnh 300 đồng/USD (mua vào) và tăng 350 đồng/USD (bán ra), lên mức 23.750 – 23.850 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 767 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán giảm 239 đồng/USD, xuống mức 23.650 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 292 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 26/3/2020 là 23.245 đồng/USD, tăng 3 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,01%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 72 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,30%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 26/3/2020 là 23.942 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.548 đồng/USD.
Trước diễn biến tăng mạnh của tỷ giá USD/VND, NHNN bán ngoại tệ với mức giá thấp hơn so với mức giá niêm yết của các Ngân hàng thương mại nhằm giúp thị trường ổn định trở lại.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 26/3/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
14.111,37 |
7,52 |
-12,31 |
-13,93 |
-14,08 |
-20,89 |
CAD |
16.850,41 |
4,56 |
-6,25 |
-6,45 |
-1,77 |
-7,53 |
CHF |
24.640,96 |
1,03 |
2,46 |
2,06 |
3,42 |
5,02 |
EUR |
26.416,56 |
1,26 |
0,13 |
-0,82 |
-2,90 |
-3,60 |
GBP |
28.342,41 |
4,97 |
-7,23 |
-8,16 |
-4,74 |
-8,04 |
HKD |
3.096,37 |
2,09 |
3,14 |
3,23 |
3,75 |
5,78 |
JPY |
216,89 |
-1,88 |
1,77 |
0,29 |
1,55 |
7,05 |
KRW |
20,29 |
5,95 |
-3,52 |
-5,10 |
-3,70 |
-7,73 |
MYR |
5.447,87 |
1,41 |
-4,86 |
-4,57 |
-3,59 |
-3,76 |
SGD |
16.567,87 |
2,18 |
-4,11 |
-4,40 |
-3,21 |
-3,16 |
THB |
734,25 |
0,42 |
-6,09 |
-6,50 |
0,03 |
2,99 |
USD |
23.720 |
1,22 |
2,11 |
2,11 |
2,00 |
4,29 |
Tỷ giá TT |
23.245 |
0,01 |
0,31 |
0,41 |
1,84 |
3,70 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Lãi suất: Tuần qua, lãi suất cho vay và lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm. Cụ thể như sau:
+ Thị trường lãi suất cho vay: Để ngăn chặn nguy cơ suy thoái, nhiều Chính phủ đã triển khai các chính sách kích thích kinh tế, ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã chính thức giảm lãi suất điều hành từ 17/3/2020, kéo theo mặt bằng lãi suất cả đầu vào và đầu ra giảm theo, nhằm hỗ trợ khách hàng.
Ở nhóm NHTM có vốn nhà nước, Vietcombank điều chỉnh lãi suất kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng xuống 4,3%/năm, kỳ hạn 3 tháng cuống 4,7%/năm, giảm 0,1 điểm phần trăm so với trước đó. VietinBank giảm 0,05 điểm phần trăm, niêm yết lãi suất kỳ hạn 3 tháng đến dưới 6 tháng ở mức 4,75%/năm, lãi suất kỳ hạn 1 tháng -3 tháng ở mức 4,3%/năm.
Lãi suất ở nhóm NHTM tư nhân cũng giảm. HDBank giảm đến 5% lãi suất cho vay cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, có thêm nguồn vốn, hỗ trợ tài chính cho cá nhân, hộ kinh doanh và Doanh nghiệp trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 với chương trình cho vay ưu đãi “Vay tiền phát lộc – 30 năm vàng” của HDBank cùng lãi suất giảm đến 5%/năm so với lãi suất thông thường. Chương trình trên triển khai từ nay đến 30/06/2020 dành cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ.Chương trình không giới hạn bất kỳ mục đích vay nào, nhằm hỗ trợ tất cả các nhu cầu vay của khách hàng. Ưu đãi lãi suất áp dụng cho tất cả khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán với số dư bình quân tương đương 3 tháng thu nhập.
HDBank triển khai nhiều chương trình ưu đãi cho nhiều nhóm khách hàng. Như đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, HDBank dành 5.000 tỷ đồng tài trợ ưu đãi, lãi suất ưu đãi chỉ 6,5%/năm.HDBank cũng dành 3.000 tỷ đồng tài trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dược, thiết bị-vật tư y tế; nhằm đáp ứng nhu cầu và bình ổn thị trường sản phẩm (miễn giảm phí thanh toán quốc tế, phí giao dịch tài khoản thanh toán nội địa, phí phát hành các loại bảo lãnh từ 50%-100%; cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, phát hành L/C bảo lãnh; Ưu đãi lãi suất…).
Bên cạnh đó, HDBank đưa ra gói 1.000 tỷ đồng cho chuỗi nông nghiệp Lộc Trời đảm bảo sản xuất cung ứng lúa gạo cho cả nước đồng thời tiếp sức cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đang có khó khăn vì xâm hạn mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Cùng với đó là các gói giảm lãi suất vay ưu đãi từ 2-4,5% cho các khách hàng bị ảnh hưởng dịch Covid-19 trong cả nước.
HDBank còn dành 10.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp bình ổn giá, lãi suất 6,5%, hạn mức lên đến 90% của HDBank dành cho khách hàng vay cung ứng sản phẩm thiết yếu góp phần bình ổn thị trường.Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo lên đến 90% và hạn mức tài trợ hợp đồng cung ứng lên đến 70%.
Theo đó, từ nay đến khi có thông báo hết dịch bệnh Covid-19 chính thức từ Chính phủ Việt Nam, cộng thêm 6 tháng (hoặc tối thiểu đến 31/12/2020), HDBank triển khai gói lãi suất ưu đãi, linh hoạt chỉ từ 6,5%/năm với các gói vay ngắn hạn (từ 1 tháng đến 6 tháng), dành cho khách hàng doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thương Mại TP.Hồ Chí Minh (Saigon Co.op).
Gói ưu đãi dành cho các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa thiết yếu cho Saigon Co.op, nhà bán lẻ có thị phần rộng khắp và chính sách bình ổn giá hiệu quả trên thị trường, khẳng định mối quan hệ hợp tác toàn diện bền chặt giữa HDBank và Saigon Co.op.
Hợp tác chuỗi, chuyên biệt và gắn kết này đã tạo nền tảng để đôi bên cùng mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng lợi ích cho gần 8 triệu khách hàng của Saigon Co.op và hơn 8 triệu khách hàng của HDBank hiện nay.
Đồng thời tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi bên và hỗ trợ tiếp sức cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung trong nền kinh tế cũng như góp phần đảm bảo bình ổn giá cho người tiêu dùng.
Song song với các gói tín dụng dành cho các nhóm đối tượng hàng doanh nghiệp chuyên biệt, nhằm khuyến khích khách hàng doanh nghiệp, cá nhân tăng cường giao dịch online, thanh toán qua phương tiện ứng dụng công nghệ số, góp phần giảm thiểu sử dụng tiền mặt trong mùa dịch, HDBank triển khai nhiều ứng dụng, tiện ích.
Đồng thời, với mục tiêu tiếp tục mang lại lợi ích cao nhất dành cho khách hàng, đặc biệt với định hướng ngân hàng xanh, HDBank hiện là một trong những ngân hàng TMCP đi đầu về cung cấp tín dụng “xanh”. Chương trình cho vay ưu đãi “Vay tiền phát lộc” đã được HDBank triển khai nhiều năm qua. Tính trong năm 2018 đến 30/6/2019, chương trình đã hỗ trợ gần 14.000 khách hàng với tổng doanh số giải ngân hơn 10.000 tỷ đồng.
+ Lãi suất bình quân liên ngân hàng: Ngày 24/3/2020, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm hầu hết đối với các kỳ hạn, chỉ tăng đối với kỳ hạn 6 tháng so với tuần trước. Cụ thể, đối với kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm lần lượt 0,24 điểm phần trăm, 0,23 điểm phần trăm và 0,15 điểm phần trăm, xuống còn 1,87%/năm, 2,17%/năm và 2,29%/năm. Đối với kỳ hạn 3 tháng và 9 tháng, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm 0,21 điểm phần trăm và 0,11 điểm phần trăm, xuống mức 3,13%/năm và 5,53%/năm. Ngược lại, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với kỳ hạn 6 tháng tăng 0,20 điểm phần trăm, lên mức 5,05%/năm.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Thời hạn |
Ngày 24/3/2020 |
So với tuần trước |
So với đầu Tháng 2/2020 |
So với đầu năm 2020 |
So với cuối năm 2019 |
So với đầu năm 2019 |
---|---|---|---|---|---|---|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
Qua đêm |
1,87 |
-0,24 |
-0,18 |
-1,28 |
-0,57 |
0,44 |
1 Tuần |
2,17 |
-0,23 |
-0,16 |
-1,07 |
-0,54 |
-0,12 |
2 Tuần |
2,29 |
-0,15 |
-0,18 |
-1,09 |
-0,88 |
-0,83 |
1 Tháng |
2,87 |
0,05 |
0,22 |
-0,83 |
-1,16 |
-1,03 |
3 Tháng |
3,13 |
-0,21 |
-0,58 |
-0,77 |
-0,78 |
-1,97 |
6 Tháng |
5,05 |
0,20 |
-0,30 |
0,18 |
-0,33 |
0,41 |
9 Tháng |
5,53 |
-0,11 |
-0,29 |
-0,29 |
-0,33 |
-0,33 |
(Nguồn: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, Quốc hội Mỹ đã thông qua gói cứu trợ 2.000 tỷ USD để hạn chế thiệt hại kinh tế từ đại dịch Covid-19. Cụ thể, 500 tỷ USD sẽ được chi trả trực tiếp cho người dân theo 2 đợt. Dự kiến, các cá nhân có thu nhập 75.000 USD/năm sẽ được hỗ trợ tới 1.200 USD. Đối với gia đình có trẻ nhỏ, tiền trợ cấp sẽ tăng thêm, với một gia đình có 4 con nhỏ sẽ được nhận tổng cộng 3.000 USD. 61 tỷ USD được phân bổ cho các hãng hàng không và nhà thầu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa và hành khách. 32 tỷ USD là tiền tài trợ và 29 tỷ USD là dạng khoản vay. Khoảng 350 tỷ USD được cung cấp dưới dạng khoản vay cho các doanh nghiệp nhỏ. Các bệnh viện được trợ cấp lên tới 130 tỷ USD. Khoảng 250 tỷ USD được dành để tăng bảo hiểm thất nghiệp. Hơn 10 tỷ USD được phân bổ cho hoạt động phát triển thuốc chữa bệnh và 4 tỷ USD dành cho sản xuất khẩu trang, găng tay, áo choàng và máy thở.
Như vậy, với gói cứu trợ trên được thông qua, đồng USD trên thị trường ngoại hối toàn cầu đã hạ nhiệt, giới đầu tư tỏ ra lạc quan hơn đã giúp các đồng tiền khác phục hồi. Đồng EUR đã phục hồi, bù lại những tổn thất gần đây. Tuy nhiên, sức tăng của đồng EUR đã bị hạn chế sau khi cuộc họp của các nhà lãnh đạo khu vực vào ngày 24/3/2020 chỉ đạt được những tiến triển rất nhỏ trong việc thực hiện cơ chế ổn định châu Âu.
Các nhà lãnh đạo châu Âu đã bác bỏ ý tưởng về các công cụ nợ chung tại cuộc họp. Trên thực tế, công cụ này là một biện pháp cần thiết để chống lại những tác động của dịch COVID-19, trong đó các quốc gia, như Italy và Tây Ban Nha sẽ được tài trợ bởi các nước láng giềng có tiềm năng tài chính mạnh hơn, nhưng sẽ tạo ra khoản nợ lớn.
Mặc dù ngân hàng châu Âu (ECB) đã giải cứu nền kinh tế khu vực bằng cách tung ra gói nới lỏng định lượng mới, tuy nhiên mức độ mà các quốc gia riêng lẻ có thể chống lại đại dịch phụ thuộc chủ yếu vào sức mạnh của bảng cân đối kế toán.
Cuối tuần qua, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 100,97 điểm. Theo đó, tỷ giá Eur/USD tăng 0,55%, lên mức 1 EUR đổi 1,09135 USD; Tỷ giá GBP/USD tăng 3,33%, lên mức 1 GBP đổi 1,18868 USD. Ngược lại, tỷ giá USD/JPY tăng 1,24%, 1 USD đổi 110,463 JPY; Tỷ giá USD/CNY tăng 0,16%, 1 USD đổi 7,09761 CNY.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 26/3/2020 |
So với tuần trước(%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,09135 |
0,55 |
-2,64 |
-3,98 |
-9,43 |
1,07 |
GBP/USD |
1,18868 |
3,33 |
-10,07 |
-5,30 |
-12,59 |
-18,77 |
USD/INR |
75,2216 |
0,16 |
5,43 |
6,87 |
18,40 |
12,62 |
USD/AUD |
1,68401 |
-4,05 |
17,90 |
16,86 |
31,70 |
18,73 |
USD/CAD |
1,42658 |
-1,80 |
9,95 |
4,63 |
13,99 |
1,26 |
USD/ZAR |
17,4756 |
0,33 |
25,01 |
19,97 |
40,07 |
9,56 |
USD/NZD |
1,71325 |
-3,42 |
15,18 |
13,60 |
21,44 |
13,59 |
USD/JPY |
110,463 |
1,24 |
1,53 |
3,39 |
-1,66 |
-6,43 |
USD/SGD |
1,4472 |
-0,10 |
7,44 |
5,98 |
8,79 |
0,65 |
USD/CNY |
7,09761 |
0,16 |
1,91 |
3,20 |
9,17 |
7,73 |
(Nguồn: xe.com
Để có thông tin chi tiết của bản tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Tuần qua, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố báo cáo Triển Vọng Phát Triển Châu Á (ADO 2020).
Trong đó, tổ chức này nhận định kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn do đại dịch, về cả nguồn cung lẫn nhu cầu -
Trong gần 300 doanh nghiệp tham gia nhập khẩu TTB y tế, thì có 4 đơn vị có kim ngạch nhập khẩu lớn hơn 1 triệu USD
-
Các chương trình triển lãm thương mại ngành dệt may đang được xem xét lựa chọn thay thế bằng công nghệ ảo và kỹ thuật số khác
-
Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam cho biết, 5 thị trường xuất khẩu chính gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam gồm Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc chiếm tới trên 90% thị phần xuất khẩu có diễn biến phức tạp bởi dịch Covid-19