Ngành Ngân hàng góp phần quan trọng tạo nền tảng vĩ mô ổn định trong bối cảnh dịch Covid-19
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên thị trường chính thức , nhưng giảm trên thị trường tự do. Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%) ở cả hai chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.310 - 23.520 đồng/USD. So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND chiều bán ra tăng 290 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,25%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 30 đồng/USD ở cả hai chiều mua vào và bán ra, xuống còn 23.420 - 23.470 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 788 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ổn định ở mức 23.650 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 313 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 7/5/2020 là 23.265 đồng/USD, giảm 10 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,04%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 92 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,40%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 7/5/2020 là 23.963 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.567 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 9/5/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
15.216,24 |
-1,96 |
-5,44 |
-7,19 |
-7,35 |
-14,70 |
CAD |
16.817,61 |
-1,36 |
-6,43 |
-6,64 |
-1,96 |
-7,71 |
CHF |
24.396,92 |
-0,24 |
1,45 |
1,05 |
2,39 |
3,98 |
EUR |
25.898,04 |
-0,49 |
-1,83 |
-2,77 |
-4,81 |
-5,49 |
GBP |
29.288,35 |
-1,21 |
-4,13 |
-5,10 |
-1,57 |
-4,97 |
HKD |
3.069,44 |
0,01 |
2,24 |
2,33 |
2,85 |
4,86 |
JPY |
223,29 |
0,33 |
4,78 |
3,25 |
4,55 |
10,21 |
KRW |
20,1 |
-0,69 |
-4,42 |
-5,99 |
-4,60 |
-8,59 |
MYR |
5.477,03 |
0,79 |
-4,35 |
-4,06 |
-3,07 |
-3,24 |
SGD |
16.739,52 |
-0,38 |
-3,12 |
-3,41 |
-2,20 |
-2,16 |
THB |
735,65 |
-0,04 |
-5,91 |
-6,32 |
0,22 |
3,19 |
USD |
23.520 |
0,04 |
1,25 |
1,25 |
1,14 |
3,41 |
Tỷ giá TT |
23.265 |
-0,04 |
0,40 |
0,50 |
1,93 |
3,79 |
Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước
Lãi suất: Tuần qua, lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng đối với hầu hết các kỳ hạn so với ngày 29/4/2020. Ngân hàng Nhà nước bơm ròng 5.000 tỷ đồng ra thị trường. Điều này phản ánh thanh khoản của hệ thống ngân hàng không còn dồi dào.
Ngày 5/5/2020, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần tăng lần lượt 0,13 điểm phần trăm, 0,16 điểm phần trăm, 0,02 điểm phần trăm, lên mức 2,24%/năm; 2,30%/năm và 2,38%/năm. Đối với kỳ hạn 1 tháng và 6 tháng tăng 0,21 điểm phần trăm và tăng 0,03 điểm phần trăm, lên mức 2,86%/năm và 4,22%/năm. Đối với kỳ hạn 9 tháng ổn định ở mức 4,17%/năm. Riêng kỳ hạn 3 tháng giảm 0,52 điểm phần trăm, xuống còn 3,70%/năm.
Trong phiên giao dịch ngày 5/5/2020, NHNN tiếp tục chào thầu 1.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 3,5%. Không có khối lượng trúng thầu, trong ngày không có đáo hạn. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố giữ nguyên ở mức 1 tỷ đồng. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN, trong ngày có 5.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 5.000 tỷ đồng ra thị trường, đưa khối lượng tín phiếu lưu hành giảm xuống mức gần 112.000 tỷ đồng.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Thời hạn |
Ngày 5/5/2020 |
So với ngày 29/4/2020 |
So với đầu Tháng 4/2020 |
So với đầu Tháng 3/2020 |
So với đầu Tháng 2/2020 |
So với đầu năm 2020 |
So với cuối năm 2019 |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
Qua đêm |
2,24 |
0,13 |
-1,03 |
0,19 |
-0,91 |
-0,20 |
0,81 |
1 Tuần |
2,30 |
0,16 |
-0,77 |
-0,03 |
-0,94 |
-0,41 |
0,01 |
2 Tuần |
2,38 |
0,02 |
-0,33 |
-0,09 |
-1,00 |
-0,79 |
-0,74 |
1 Tháng |
2,86 |
0,21 |
-0,71 |
0,21 |
-0,84 |
-1,17 |
-1,04 |
3 Tháng |
3,70 |
-0,52 |
0,22 |
-0,01 |
-0,20 |
-0,21 |
-1,40 |
6 Tháng |
4,22 |
0,03 |
-0,92 |
-1,13 |
-0,65 |
-1,16 |
-0,42 |
9 Tháng |
4,17 |
0,00 |
-1,36 |
-1,65 |
-1,65 |
-1,69 |
-1,69 |
(Nguồn: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD tăng trở lại bất chấp việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) bơm tiền ồ ạt ra thị trường. Bên cạnh đó, nền kinh tế Mỹ được cho là đã chạm đáy và sẽ sớm phục hồi trở lại.
Cuối tuần qua, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 99,72 điểm, tăng 0,683 điểm phần trăm so với tuần trước. Theo đó, đồng USD tăng so với các đồng EUR, GBP, NZD, SGD, CNY. Cụ thể, đồng EUR giảm giá mạnh so với đồng USD, theo đó tỷ giá EUR/USD giảm 2,60%, xuống mức 1 EUR đổi 1,08025 USD; Tỷ giá GBP/USD giảm 1,43%, 1 GBP đổi 1,23229 USD.
Bên cạnh đó, đồng USD tăng so với đồng CNY trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc vẫn chưa hạ nhiệt, theo đó tỷ giá USD/CNY tăng 0,49%, lên mức 1 USD đổi 7,09682 CNY. Mới đây nhất, Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố sẽ chuyển hoạt động sản xuất và chuỗi cung ứng rời khỏi Trung Quốc về Mỹ hoặc đến các nước thân thiện hơn.
Đồng USD tăng chủ yếu do thị trường tài chính thế giới đang bất ổn và các nước đồng loạt in tiền. Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, đồng USD coi là đồng tiền an toàn. Về dài hạn, đồng USD có khả năng sẽ bị suy yếu nhanh chóng do kỷ lục in tiền chưa từng có của nước Mỹ.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 9/5/2020 |
So với tuần trước(%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,08025 |
-2,60 |
-3,63 |
-4,96 |
-10,35 |
0,04 |
GBP/USD |
1,23229 |
-1,43 |
-6,77 |
-1,83 |
-9,38 |
-15,79 |
USD/INR |
76,0893 |
0,90 |
6,65 |
8,10 |
19,77 |
13,92 |
USD/AUD |
1,55781 |
0,01 |
9,06 |
8,10 |
21,83 |
9,83 |
USD/CAD |
1,41305 |
-0,91 |
8,91 |
3,63 |
12,91 |
0,30 |
USD/ZAR |
18,6637 |
-0,74 |
33,51 |
28,12 |
49,59 |
17,01 |
USD/NZD |
1,66139 |
0,78 |
11,70 |
10,16 |
17,76 |
10,15 |
USD/JPY |
106,181 |
-0,69 |
-2,41 |
-0,62 |
-5,47 |
-10,06 |
USD/SGD |
1,42016 |
0,34 |
5,43 |
4,00 |
6,75 |
-1,24 |
USD/CNY |
7,09682 |
0,49 |
1,90 |
3,18 |
9,16 |
7,71 |
(Nguồn: xe.com)
Để có thông tin chi tiết của bản tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam sang thị trường Canada ước đạt 55 triệu USD, tương đương với tháng 3/2020 và giảm nhẹ 3,51% so với tháng 5/2019.
-
cầu trong nước đối với các chủng loại giấy như giấy tráng, in đã phủ 2 mặt, giấy tự dính, băng keo các loại... đang ở mức cao, dự báo nhập khẩu các chủng loại giấy này tăng trong quý 2/2020 và trong 6 tháng đầu năm 2020
-
Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) vừa công bố báo cáo bán hàng tháng 4/2020 của toàn ngành công nghiệp ô tô và của các thành viên VAMA.
-
Ngày 11/5/2020, tại Manila, một quan chức cao cấp trong Chính phủ Philippines cho biết, nước này đang tìm nguồn mua thêm 300.000 tấn gạo để tăng dự trữ nhà nước trong bối cảnh chiến đấu với đại dịch Covid-19