VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, do ảnh hưởng bởi dịch cúm viêm phổi cấp

25/02/2020 10:43

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC

Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên thị trường chính thức, nhưng ổn định trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%) ở cả hai chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.165 đồng/USD (mua vào) và 23.305 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng 75 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,32%).

Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.190 đồng/USD (mua vào) và 23.210 đồng/USD (bán ra).

Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 727 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 5 đồng/USD, lên mức 23.852 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.

Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 13/2/2020 là 23.206 đồng/USD, tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 33 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,14%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 13/2/2020 là 23.902 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.510 đồng/USD.

Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)

Mã NT

Ngày 13/2/2020

So với tuần trước (%)

So với đầu năm 2020 (%)

So với đầu năm 2019 (%)

So với đầu năm 2018 (%)

So với đầu năm 2017 (%)

AUD

 15.788,59

-0,34

-1,89

-3,70

-3,87

-11,49

CAD

 17.728,63

0,37

-1,36

-1,58

3,35

-2,71

CHF

 24.007,97

-0,40

-0,17

-0,57

0,76

2,32

EUR

 25.876,11

-1,05

-1,92

-2,85

-4,89

-5,57

GBP

 30.266,80

-0,14

-0,93

-1,93

1,72

-1,79

HKD

 3.013,46

0,00

0,38

0,47

0,98

2,95

JPY

 213,59

-0,03

0,23

-1,23

0,01

5,42

KRW

 20,74

0,29

-1,38

-2,99

-1,57

-5,68

MYR

 5.674,19

-0,35

-0,90

-0,60

0,41

0,24

SGD

 16.857,92

-0,05

-2,43

-2,73

-1,51

-1,47

THB

 763,75

-0,22

-2,32

-2,74

4,05

7,13

USD

 23.305

0,02

0,32

0,32

0,22

2,46

Tỷ giá TT

 23.206

0,02

0,14

0,24

1,67

3,53

(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)

Thế giới: Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PboC) đã cam kết tăng cường hỗ trợ nền kinh tế trước tác động từ dịch bệnh nCoV. Về mặt chính sách tiền tệ, PBoC tăng cường điều chỉnh chính sách nghịch chu kỳ, duy trì mức thanh khoản hợp lý và dồi dào, tạo ra một môi trường tiền tệ và tài chính hợp lý cho nền kinh tế. PBoC sẽ sử dụng các công cụ như cắt giảm yêu cầu dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, cho vay lại và tái chiết khấu, để hỗ trợ các lĩnh vực quan trọng của nước này.

Việc PboC bơm 1.700 tỷ NDT (khoảng 243 tỷ USD) vào thị trường gần đây đã giúp củng cố niềm tin cho nhà đầu tư và giảm lãi suất trên một số thị trường - điều mà giới quan sát cho rằng có thể ảnh hưởng tới lãi suất cho vay cơ bản của PBoC vốn sẽ được ấn định lại vào ngày 20/2/2020.

Chi phí liên quan tới hoạt động cho vay lại đặc biệt của PBoC cho các ngân hàng thương mại là khoảng 300 tỷ nhân dân tệ (khoảng 43 tỷ USD), một mức tương đối thấp. PBoC cũng đã thông báo với các ngân hàng giữ mức lãi suất cho vay đối với một số công ty ở mức 3,15%, thấp hơn 1 điểm phần trăm so với lãi suất cho vay cơ bản (LPR) mới nhất.

Tuần qua, đồng USD tiếp tục lập đỉnh mới bất chấp nền kinh tế toàn cầu chịu tác động từ dịch cúm nCov. Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,82 điểm, tăng 0,53% so với tuần trước. Cụ thể, đồng USD tăng so với đồng euro và bảng Anh, lên mức 1 euro đổi 1,08864 USD và 1 GBP đổi 1,29632 USD; tỷ giá USD/CNY tăng 0,11%, 1 USD đổi 6,9799 CNY.

Đồng USD tăng do báo cáo việc làm của Mỹ tăng vững chắc, các chỉ số kinh tế yếu của châu Âu. Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) khẳng định, nền kinh tế Mỹ vẫn đang trong “thể trạng tốt”, dù có mối đe dọa tiềm tàng từ dịch bệnh nCoV. Kinh tế Mỹ đang hoạt động tốt và chuỗi tăng trưởng của kinh tế Mỹ đã kéo dài kỷ lục, sang năm thứ 11. FED giữ nguyên quan điểm phạm vi lãi suất mục tiêu từ 1,50 – 1,75%/năm như hiện nay là phù hợp.

Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới

Cặp tỷ giá

Ngày 13/2/2020

So với tuần trước (%)

So với đầu năm 2020 (%)

So với đầu năm 2019 (%)

So với đầu năm 2018 (%)

So với đầu năm 2017(%)

Eur/USD

1,08864

-1,02

-2,88

-4,22

-9,66

0,82

GBP/USD

1,29632

-0,18

-1,93

3,27

-4,67

-11,42

USD/INR

71,4383

0,35

0,13

1,49

12,45

6,95

AUD/USD

1,48433

0,25

3,92

3,00

16,08

4,65

USD/CAD

1,32508

-0,25

2,13

-2,82

5,88

-5,94

USD/ZAR

14,8756

0,84

6,41

2,12

19,23

-6,74

USD/NZD

1,54695

0,14

4,00

2,57

9,65

2,56

USD/JPY

109,761

-0,10

0,88

2,73

-2,28

-7,03

USD/SGD

1,38764

0,20

3,02

1,61

4,31

-3,50

USD/CNY

6,9799

0,11

0,22

1,48

7,36

5,94

(Nguồn: xe.com)

Giá vàng: Tuần qua, giá vàng thế giới tăng bất chấp đồng USD đứng ở mức cao, thị trường chứng khoán tăng điểm. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng từ dịch bệnh nCov từ Trung Quốc. Tuy nhiên, tốc độ tăng giá đã chậm lại do nhu cầu suy yếu.

Cuối tuần, giá vàng trên thế giới giao ngay ở mức 1.570 USD/oz, tăng 0,9%. Giá vàng giao tháng 4/2020 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.569 USD/oz, tăng 0,6%. Trên sàn giao dịch Kitco, giá vàng giao dịch ở mức 1.566,20 – 1.567,20 USD/oz, tăng 0,08% so với tuần trước. Vàng thế giới quy đổi theo tỷ giá USD ngân hàng có giá 43,4 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 800 ngàn đồng so với giá vàng trong nước.

Trong nước, giá vàng tăng mạnh. Cụ thể, tại Hà Nội giá vàng SJC tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 480 nghìn đồng/lượng chiều bán ra, lên mức 43,95 – 44,32 triệu đồng/lượng.

Giá giao dịch vàng ngày 13/2/2020

Vàng

Mua vào
(triệu đồng/lượng)

Bán ra
(triệu đồng/lượng)

SJC HCM

43,95

44,30

SJC Hà Nội

43,95

44,32

Vàng SJC tại một số ngân hàng

EXIMBANK

43,30

43,65

SACOMBANK

44,00

44,25

SCB

43,80

44,10

TPBank Gold

44,20

44,73

Maritime Bank

43,26

44,80

Viettinbank Gold

43,95

44,25

SHB

41,30

41,82

Vàng SJC ở một số tổ chức lớn

PHÚ QUÝ SJC

44,00

44,30

PNJ SJC

43,85

44,25

PNJ 1L

43,80

44,35

Bảo tín Minh Châu

44,00

44,28

Các thương hiệu vàng khác

PNJ nhẫn 24K

43,80

44,35

Nhẫn SJC 24K

43,95

44,45

Nhẫn Phú Quý 24K

43,75

44,25

(Nguồn: tygiavang.vn)

Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất cho vay do ảnh hưởng của dịch cúm viêm phổi cấp Covid-19 Do ảnh hưởng bởi dịch cúm viêm phổi cấp do chủng virus mới corona, ngành du lịch, vận tải, người trồng và doanh nghiệp xuất khẩu trái cây gặp nhiều khó khăn, gây thiệt hại về kinh tế. Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Theo đó, ngân hàng sẽ giảm lãi suất cho vay từ 1%-1,5%/năm. Riêng đối với người trồng dưa hấu, thanh long, chuối, mít… sẽ được giảm 3%/năm. Ngân hàng Nhà nước sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại giảm lãi suất do dịch cúm Covid-19.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại tham gia hỗ trợ khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của dịch viêm phổi cấp do chủng virus corona. Theo đó, các ngân hàng thương mại có thể thực hiện nhiều giải pháp như: cơ cấu lại nợ, dư nợ, cơ cấu lại thời gian trả nợ, xem xét giảm lãi suất, cho vay mới để khách hàng bị thiệt hại có điều kiện nuôi trồng, kinh doanh mới. Về lãi suất, hiện không ấn định một mức lãi suất cụ thể, NHNN khuyến khích các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho những đối tượng đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh (ngoài những lĩnh vực ưu tiên đang hưởng lãi suất cho vay 6%/năm).

Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các ngân hàng thương mại không được tăng lãi suất, kể cả lãi suất huy động. Nếu cần thiết, NHNN sẽ điều chỉnh giảm lãi suất điều hành, qua đó gián tiếp hỗ trợ các ngân hàng giảm lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân.

Để khuyến khích các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho những đối tượng khách hàng đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19, NHNN sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại.

Lãi suất huy động và lãi suất liên ngân hàng giảm, thanh khoản dồi dào

+ Lãi suất huy động
Lãi suất huy động tiền gửi giảm và lãi suất bình quân liên ngân hàng do thanh khoản dồi dào. Việc điều chỉnh lại lãi suất huy động để thực thi chủ trương của NHNN, vừa để cơ cấu lại nguồn vốn.

Ngân hàng Techcombank điều chỉnh giảm lãi suất từ 0,05-0,2 điểm phần trăm ở hầu hết các kỳ hạn. Đối với kỳ hạn từ 1-5 tháng, lãi suất huy động là 4,25-4,75%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 6,2-6,7%/năm, kỳ hạn 1 năm là 6,3-6,8%/năm.

Eximbank giảm 0,4 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 36 tháng (hiện ở mức 8%/năm), ở các kỳ hạn 12 và 18 tháng giảm 0,1-0,2%/năm so với biểu lãi suất được áp dụng trước đó.

VPBank điều chỉnh giảm 0,1-0,3 điểm phần trăm lãi suất ở các kỳ hạn 6 tháng trở lên. Ngân hàng ACB đã điều chỉnh lãi suất tiết kiệm ở các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng, niêm yết lần lượt ở mức 6,3-6,6%/năm, 6,4-6,7%/năm và 6,8-7,1%/năm, giảm 0,2% so với biểu lãi suất tháng 1/2020.

+ Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Nối tiếp đà giảm từ tuần trước, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm từ 0,22 – 0,90 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng và 9 tháng. Cụ thể, ngày 10/2/2020, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với kỳ hạn qua đêm giảm 0,9 điểm phần trăm, xuống còn 2,25%/năm; kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần giảm còn 2,44%/năm và 2,57%/năm; kỳ hạn 1 tháng và 9 tháng giảm xuống còn 2,57%/năm và 5,60%/năm. Bên cạnh đó, lãi suất bình quân liên ngân hàng USD giảm 0,01 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn qua đêm và 1 tháng, xuống còn 1,70%/năm và 2,05%; ổn định đối với kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần, lần lượt ở mức 1,80%/năm và 1,89%/năm.

Trong bối cảnh thanh khoản dồi dào, Ngân hàng Nhà nước đã hút ròng 5.000 tỷ đồng, nâng khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường lên mức gần 66.000 tỷ đồng.

Lãi suất bình quân liên ngân hàng

Thời hạn

Ngày 10/2/2020

So với tuần trước

So với đầu năm 2020

So với cuối năm 2019

So với đầu năm 2019

% năm

% năm

% năm

% năm

% năm

Qua đêm

2,25

-0,90

-0,19

0,82

-2,41

1 Tuần

2,44

-0,80

-0,27

0,15

-2,40

2 Tuần

2,57

-0,81

-0,60

-0,55

-2,26

1 Tháng

3,58

-0,12

-0,45

-0,32

-1,78

3 Tháng

4,15

0,25

0,24

-0,95

-1,55

6 Tháng

5,02

0,15

-0,36

0,38

-0,97

9 Tháng

5,60

-0,22

-0,26

-0,26

0,40

(Nguồn: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước)
 

Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ:               Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại:          024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586            Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:      
- Mrs Huyền;         0912 077 382    ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận;         0982 198 206    (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh;     0912 253 188    (kieuanhvitic@gmail.com)

Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây; 

Phòng TTXNK

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.007.903