Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, do ảnh hưởng bởi dịch cúm viêm phổi cấp
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên thị trường chính thức, nhưng ổn định trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%) ở cả hai chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.165 đồng/USD (mua vào) và 23.305 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng 75 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,32%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.190 đồng/USD (mua vào) và 23.210 đồng/USD (bán ra).
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 727 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 5 đồng/USD, lên mức 23.852 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 13/2/2020 là 23.206 đồng/USD, tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 33 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,14%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 13/2/2020 là 23.902 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.510 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 13/2/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
15.788,59 |
-0,34 |
-1,89 |
-3,70 |
-3,87 |
-11,49 |
CAD |
17.728,63 |
0,37 |
-1,36 |
-1,58 |
3,35 |
-2,71 |
CHF |
24.007,97 |
-0,40 |
-0,17 |
-0,57 |
0,76 |
2,32 |
EUR |
25.876,11 |
-1,05 |
-1,92 |
-2,85 |
-4,89 |
-5,57 |
GBP |
30.266,80 |
-0,14 |
-0,93 |
-1,93 |
1,72 |
-1,79 |
HKD |
3.013,46 |
0,00 |
0,38 |
0,47 |
0,98 |
2,95 |
JPY |
213,59 |
-0,03 |
0,23 |
-1,23 |
0,01 |
5,42 |
KRW |
20,74 |
0,29 |
-1,38 |
-2,99 |
-1,57 |
-5,68 |
MYR |
5.674,19 |
-0,35 |
-0,90 |
-0,60 |
0,41 |
0,24 |
SGD |
16.857,92 |
-0,05 |
-2,43 |
-2,73 |
-1,51 |
-1,47 |
THB |
763,75 |
-0,22 |
-2,32 |
-2,74 |
4,05 |
7,13 |
USD |
23.305 |
0,02 |
0,32 |
0,32 |
0,22 |
2,46 |
Tỷ giá TT |
23.206 |
0,02 |
0,14 |
0,24 |
1,67 |
3,53 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PboC) đã cam kết tăng cường hỗ trợ nền kinh tế trước tác động từ dịch bệnh nCoV. Về mặt chính sách tiền tệ, PBoC tăng cường điều chỉnh chính sách nghịch chu kỳ, duy trì mức thanh khoản hợp lý và dồi dào, tạo ra một môi trường tiền tệ và tài chính hợp lý cho nền kinh tế. PBoC sẽ sử dụng các công cụ như cắt giảm yêu cầu dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, cho vay lại và tái chiết khấu, để hỗ trợ các lĩnh vực quan trọng của nước này.
Việc PboC bơm 1.700 tỷ NDT (khoảng 243 tỷ USD) vào thị trường gần đây đã giúp củng cố niềm tin cho nhà đầu tư và giảm lãi suất trên một số thị trường - điều mà giới quan sát cho rằng có thể ảnh hưởng tới lãi suất cho vay cơ bản của PBoC vốn sẽ được ấn định lại vào ngày 20/2/2020.
Chi phí liên quan tới hoạt động cho vay lại đặc biệt của PBoC cho các ngân hàng thương mại là khoảng 300 tỷ nhân dân tệ (khoảng 43 tỷ USD), một mức tương đối thấp. PBoC cũng đã thông báo với các ngân hàng giữ mức lãi suất cho vay đối với một số công ty ở mức 3,15%, thấp hơn 1 điểm phần trăm so với lãi suất cho vay cơ bản (LPR) mới nhất.
Tuần qua, đồng USD tiếp tục lập đỉnh mới bất chấp nền kinh tế toàn cầu chịu tác động từ dịch cúm nCov. Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,82 điểm, tăng 0,53% so với tuần trước. Cụ thể, đồng USD tăng so với đồng euro và bảng Anh, lên mức 1 euro đổi 1,08864 USD và 1 GBP đổi 1,29632 USD; tỷ giá USD/CNY tăng 0,11%, 1 USD đổi 6,9799 CNY.
Đồng USD tăng do báo cáo việc làm của Mỹ tăng vững chắc, các chỉ số kinh tế yếu của châu Âu. Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) khẳng định, nền kinh tế Mỹ vẫn đang trong “thể trạng tốt”, dù có mối đe dọa tiềm tàng từ dịch bệnh nCoV. Kinh tế Mỹ đang hoạt động tốt và chuỗi tăng trưởng của kinh tế Mỹ đã kéo dài kỷ lục, sang năm thứ 11. FED giữ nguyên quan điểm phạm vi lãi suất mục tiêu từ 1,50 – 1,75%/năm như hiện nay là phù hợp.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 13/2/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017(%) |
Eur/USD |
1,08864 |
-1,02 |
-2,88 |
-4,22 |
-9,66 |
0,82 |
GBP/USD |
1,29632 |
-0,18 |
-1,93 |
3,27 |
-4,67 |
-11,42 |
USD/INR |
71,4383 |
0,35 |
0,13 |
1,49 |
12,45 |
6,95 |
AUD/USD |
1,48433 |
0,25 |
3,92 |
3,00 |
16,08 |
4,65 |
USD/CAD |
1,32508 |
-0,25 |
2,13 |
-2,82 |
5,88 |
-5,94 |
USD/ZAR |
14,8756 |
0,84 |
6,41 |
2,12 |
19,23 |
-6,74 |
USD/NZD |
1,54695 |
0,14 |
4,00 |
2,57 |
9,65 |
2,56 |
USD/JPY |
109,761 |
-0,10 |
0,88 |
2,73 |
-2,28 |
-7,03 |
USD/SGD |
1,38764 |
0,20 |
3,02 |
1,61 |
4,31 |
-3,50 |
USD/CNY |
6,9799 |
0,11 |
0,22 |
1,48 |
7,36 |
5,94 |
(Nguồn: xe.com)
Giá vàng: Tuần qua, giá vàng thế giới tăng bất chấp đồng USD đứng ở mức cao, thị trường chứng khoán tăng điểm. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng từ dịch bệnh nCov từ Trung Quốc. Tuy nhiên, tốc độ tăng giá đã chậm lại do nhu cầu suy yếu.
Cuối tuần, giá vàng trên thế giới giao ngay ở mức 1.570 USD/oz, tăng 0,9%. Giá vàng giao tháng 4/2020 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.569 USD/oz, tăng 0,6%. Trên sàn giao dịch Kitco, giá vàng giao dịch ở mức 1.566,20 – 1.567,20 USD/oz, tăng 0,08% so với tuần trước. Vàng thế giới quy đổi theo tỷ giá USD ngân hàng có giá 43,4 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 800 ngàn đồng so với giá vàng trong nước.
Trong nước, giá vàng tăng mạnh. Cụ thể, tại Hà Nội giá vàng SJC tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 480 nghìn đồng/lượng chiều bán ra, lên mức 43,95 – 44,32 triệu đồng/lượng.
Giá giao dịch vàng ngày 13/2/2020
Vàng |
Mua vào |
Bán ra |
---|---|---|
SJC HCM |
43,95 |
44,30 |
SJC Hà Nội |
43,95 |
44,32 |
Vàng SJC tại một số ngân hàng |
||
EXIMBANK |
43,30 |
43,65 |
SACOMBANK |
44,00 |
44,25 |
SCB |
43,80 |
44,10 |
TPBank Gold |
44,20 |
44,73 |
Maritime Bank |
43,26 |
44,80 |
Viettinbank Gold |
43,95 |
44,25 |
SHB |
41,30 |
41,82 |
Vàng SJC ở một số tổ chức lớn |
||
PHÚ QUÝ SJC |
44,00 |
44,30 |
PNJ SJC |
43,85 |
44,25 |
PNJ 1L |
43,80 |
44,35 |
Bảo tín Minh Châu |
44,00 |
44,28 |
Các thương hiệu vàng khác |
||
PNJ nhẫn 24K |
43,80 |
44,35 |
Nhẫn SJC 24K |
43,95 |
44,45 |
Nhẫn Phú Quý 24K |
43,75 |
44,25 |
(Nguồn: tygiavang.vn)
Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất cho vay do ảnh hưởng của dịch cúm viêm phổi cấp Covid-19 Do ảnh hưởng bởi dịch cúm viêm phổi cấp do chủng virus mới corona, ngành du lịch, vận tải, người trồng và doanh nghiệp xuất khẩu trái cây gặp nhiều khó khăn, gây thiệt hại về kinh tế. Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Theo đó, ngân hàng sẽ giảm lãi suất cho vay từ 1%-1,5%/năm. Riêng đối với người trồng dưa hấu, thanh long, chuối, mít… sẽ được giảm 3%/năm. Ngân hàng Nhà nước sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại giảm lãi suất do dịch cúm Covid-19.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại tham gia hỗ trợ khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của dịch viêm phổi cấp do chủng virus corona. Theo đó, các ngân hàng thương mại có thể thực hiện nhiều giải pháp như: cơ cấu lại nợ, dư nợ, cơ cấu lại thời gian trả nợ, xem xét giảm lãi suất, cho vay mới để khách hàng bị thiệt hại có điều kiện nuôi trồng, kinh doanh mới. Về lãi suất, hiện không ấn định một mức lãi suất cụ thể, NHNN khuyến khích các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho những đối tượng đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh (ngoài những lĩnh vực ưu tiên đang hưởng lãi suất cho vay 6%/năm).
Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các ngân hàng thương mại không được tăng lãi suất, kể cả lãi suất huy động. Nếu cần thiết, NHNN sẽ điều chỉnh giảm lãi suất điều hành, qua đó gián tiếp hỗ trợ các ngân hàng giảm lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân.
Để khuyến khích các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho những đối tượng khách hàng đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19, NHNN sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại.
Lãi suất huy động và lãi suất liên ngân hàng giảm, thanh khoản dồi dào
+ Lãi suất huy động
Lãi suất huy động tiền gửi giảm và lãi suất bình quân liên ngân hàng do thanh khoản dồi dào. Việc điều chỉnh lại lãi suất huy động để thực thi chủ trương của NHNN, vừa để cơ cấu lại nguồn vốn.
Ngân hàng Techcombank điều chỉnh giảm lãi suất từ 0,05-0,2 điểm phần trăm ở hầu hết các kỳ hạn. Đối với kỳ hạn từ 1-5 tháng, lãi suất huy động là 4,25-4,75%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 6,2-6,7%/năm, kỳ hạn 1 năm là 6,3-6,8%/năm.
Eximbank giảm 0,4 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 36 tháng (hiện ở mức 8%/năm), ở các kỳ hạn 12 và 18 tháng giảm 0,1-0,2%/năm so với biểu lãi suất được áp dụng trước đó.
VPBank điều chỉnh giảm 0,1-0,3 điểm phần trăm lãi suất ở các kỳ hạn 6 tháng trở lên. Ngân hàng ACB đã điều chỉnh lãi suất tiết kiệm ở các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng, niêm yết lần lượt ở mức 6,3-6,6%/năm, 6,4-6,7%/năm và 6,8-7,1%/năm, giảm 0,2% so với biểu lãi suất tháng 1/2020.
+ Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Nối tiếp đà giảm từ tuần trước, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm từ 0,22 – 0,90 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng và 9 tháng. Cụ thể, ngày 10/2/2020, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với kỳ hạn qua đêm giảm 0,9 điểm phần trăm, xuống còn 2,25%/năm; kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần giảm còn 2,44%/năm và 2,57%/năm; kỳ hạn 1 tháng và 9 tháng giảm xuống còn 2,57%/năm và 5,60%/năm. Bên cạnh đó, lãi suất bình quân liên ngân hàng USD giảm 0,01 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn qua đêm và 1 tháng, xuống còn 1,70%/năm và 2,05%; ổn định đối với kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần, lần lượt ở mức 1,80%/năm và 1,89%/năm.
Trong bối cảnh thanh khoản dồi dào, Ngân hàng Nhà nước đã hút ròng 5.000 tỷ đồng, nâng khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường lên mức gần 66.000 tỷ đồng.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Thời hạn |
Ngày 10/2/2020 |
So với tuần trước |
So với đầu năm 2020 |
So với cuối năm 2019 |
So với đầu năm 2019 |
---|---|---|---|---|---|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
Qua đêm |
2,25 |
-0,90 |
-0,19 |
0,82 |
-2,41 |
1 Tuần |
2,44 |
-0,80 |
-0,27 |
0,15 |
-2,40 |
2 Tuần |
2,57 |
-0,81 |
-0,60 |
-0,55 |
-2,26 |
1 Tháng |
3,58 |
-0,12 |
-0,45 |
-0,32 |
-1,78 |
3 Tháng |
4,15 |
0,25 |
0,24 |
-0,95 |
-1,55 |
6 Tháng |
5,02 |
0,15 |
-0,36 |
0,38 |
-0,97 |
9 Tháng |
5,60 |
-0,22 |
-0,26 |
-0,26 |
0,40 |
(Nguồn: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước)
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Tác động thực sự của coronavirus đối với ngành dệt may toàn cầu vẫn chưa đến, bởi vì nguồn cung ứng từ Trung Quốc luôn chậm trong tháng 1 và đầu tháng 2 do nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài.
-
Trong giai đoạn này, kinh tế Mỹ tiếp tục cho thấy vai trò là động lực tăng trưởng của kinh tế toàn cầu với những diễn biến tích cực trong hoạt động sản xuất và thị trường lao động.
-
Năm 2020, nhập khẩu thép dây vào Việt Nam sẽ có nhiều biến động, đặc biệt trong quý đầu năm do ảnh hưởng của dịch viêm đường hô hấp cấp (nCoV) đang diễn ra trên nhiều nước và cũng là thời điểm việc áp thuế nhập khẩu thép dây hết hiệu lực
-
Trong năm 2019, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU chưa có kết quả tốt do thủy sản Việt Nam vẫn bị ảnh hưởng từ thẻ vàng IUU. Với việc EVFTA đã được thông qua sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho thủy sản Việt Nam tăng thị phần tại thị trường này trong thời gian tới.