VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Năm 2022, xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử đạt 60 tỷ USD

06/12/2022 10:49

11 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của cả nước đạt 50,74 tỷ USD, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2021.

Mặc dù được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn và đạt được một số thành tựu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng vai trò lớn trong xuất khẩu, nhưng thực tế, nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện của Việt Nam vẫn đang dừng ở giai đoạn đầu trong chuỗi sản xuất sản phẩm điện tử và phụ thuộc phần lớn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam chưa hướng mạnh vào chế biến sâu, chưa phát triển sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, tỷ trọng sản phẩm chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao còn thấp.


Nhóm hàng máy tính và linh kiện điện tử Việt Nam vẫn đang dừng ở giai đoạn đầu trong chuỗi sản xuất sản phẩm điện tử

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2022, xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam đạt 4,07 tỷ USD, giảm 14,08% so với tháng 10/2022 và giảm 12,38% so với tháng 11/2021. Lũy kế 11 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của cả nước đạt 50,74 tỷ USD, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2021.

Đây là những tín hiệu đáng mừng về sự phục hồi của sản xuất cũng như xuất khẩu sản phẩm điện tử, máy tính và linh kiện trong năm 2022, dự báo một năm tăng trưởng mạnh mẽ và đóng góp tích cực của ngành này vào sự phục hồi của cả nền kinh tế Việt Nam.

Trong tháng 11/2022, Hoa Kỳ là thị trường đứng đầu về xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử với kim ngạch đạt 1,34 tỷ USD, giảm 16,78% so với tháng trước nhưng tăng 20,97% so với cùng kỳ năm 2021.

Trung Quốc là thị trường đứng thứ hai với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 817,76 triệu USD, giảm 12,62% so với tháng trước và giảm 17,22%  so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu sang thị trường EU xếp vị trí thứ ba với kim ngạch đạt 461,32 triệu USD, giảm 5,06% so với tháng trước và giảm 12,11% so với cùng kỳ năm 2021…

Như vậy, tính đến hết 11 tháng năm 2022, máy vi tính và linh kiện điện tử của Việt Nam được xuất khẩu sang các thị trường chính như: Hoa Kỳ đạt 14,57 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm tỷ trọng 28,72% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; thị trường Trung Quốc đạt 10,66 tỷ USD, tăng 10,12% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm tỷ trọng 21%; khu vực EU đạt kim ngạch 5,89 tỷ USD, tăng 10,49% so với cùng kỳ 2021 và chiếm tỷ trọng 11,61% trong tổng kim ngạch…

Dự báo, năm 2023ngành điện tử tiếp tục sẽ tăng trưởng mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng phục vụ thông tin liên lạc cũng như phương tiện làm việc, ước tính kim ngạch xuất khẩu máytính và linh kiện điện tử đạt gần 60 tỷ USD.

Thị trường xuất khẩu máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam

Thị trường

Tháng
11/2022 
(Triệu USD)

So với
T10/2022 (%)

So với T11/2021 (%)

11T/2022  (Triệu USD)

So với 11T/2021 (%)

Tỷ trọng 11T/2022 (%)

Hoa Kỳ

1.336,63

-16,87

20,97

14.574,89

26,00

28,72

Trung Quốc

817,76

-12,62

-17,22

10.655,18

10,12

21,00

EU

461,32

-5,06

-12,11

5.891,27

10,49

11,61

Hà Lan

186,61

9,80

2,88

2.318,82

44,32

4,57

Đức

73,94

14,00

0,90

639,35

3,59

1,26

Slovakia

55,45

-1,54

-30,63

722,35

-24,01

1,42

Ba Lan

42,81

-51,91

-48,18

1.046,01

-0,07

2,06

Italy

28,97

36,27

24,89

229,63

21,32

0,45

Hungary

25,10

5,59

25,97

332,34

-1,10

0,65

Pháp

16,50

-27,78

-7,38

182,30

17,81

0,36

Tây Ban Nha

9,94

1,74

14,22

123,97

24,28

0,24

Séc

7,98

-45,86

-48,97

123,10

-25,60

0,24

Thụy Điển

6,52

11,47

-9,47

72,05

15,66

0,14

Bỉ

2,43

30,37

-54,55

23,02

-9,77

0,05

Phần Lan

2,28

2.239,46

402,28

3,59

-54,07

0,01

Hy Lạp

1,18

-57,82

-81,75

27,10

-20,30

0,05

Bồ Đào Nha

1,04

-43,18

-51,43

36,47

24,07

0,07

Romania

0,57

-41,08

-26,93

11,17

75,89

0,02

Hồng Kông (Trung Quốc)

360,56

-25,95

-44,55

5.406,06

-2,68

10,65

Hàn Quốc

252,47

-1,30

-21,39

3.032,18

-3,14

5,98

ASEAN

207,05

-26,87

-30,01

3.136,30

19,47

6,18

Malaysia

65,11

-29,31

-26,71

1.104,12

59,74

2,18

Singapore

54,66

-38,23

-29,12

938,68

11,90

1,85

Thái Lan

38,74

-15,24

-30,30

491,33

3,75

0,97

Indonesia

32,10

-13,97

-24,46

425,94

-0,37

0,84

Philippines

16,43

-15,78

-48,28

176,22

-9,15

0,35

Nhật Bản

91,81

8,02

-11,01

1.057,10

19,72

2,08

Đài Loan (Trung Quốc)

88,53

-18,21

24,30

1.035,80

20,18

2,04

Ấn Độ

73,58

-14,64

18,25

947,23

26,27

1,87

Canada

44,98

15,03

-10,53

482,57

34,92

0,95

Thổ Nhĩ Kỳ

43,29

0,57

125,23

309,60

232,69

0,61

Anh

40,10

35,07

63,69

381,39

28,88

0,75

Mexico

38,73

-47,16

-60,46

1.038,78

-17,62

2,05

Australia

36,49

-4,07

3,37

489,15

9,75

0,96

Brazil

31,09

23,59

-41,03

353,87

-19,29

0,70

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

17,74

-11,88

-21,23

264,48

-23,11

0,52

Chile

10,21

30,36

8,91

152,37

104,95

0,30

Nam Phi

5,44

-3,86

11,19

80,25

14,43

0,16

New Zealand

4,91

-8,77

-62,29

67,49

-19,38

0,13

Achentina

4,66

-43,17

-10,05

59,53

-43,60

0,12

Ai Cập

4,24

-21,18

-54,80

108,54

-31,28

0,21

Panama

2,70

78,93

19,08

22,64

-1,65

0,04

Thụy Sỹ

2,69

-41,73

-36,06

34,09

44,52

0,07

Pê Ru

2,40

17,61

-14,32

18,55

-22,97

0,04

Ả Rập Xê Út

2,16

-6,23

-9,86

21,42

49,55

0,04

Colombia

1,75

47,73

0,64

20,34

56,21

0,04

Nga

1,34

-41,28

-94,92

72,77

-81,23

0,14

Bangladesh

0,37

-82,49

-88,84

20,62

21,03

0,04

Tổng kim ngạch

4.071,59

-14,08

-12,38

50.741,69

11,46

100,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Hiện nay, công nghiệp điện tử là ngành công nghiệp trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, nó có vị trí then chốt và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác. Đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế- kỹ thuật của mọi quốc gia trên thế giới. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, nên các nhà đầu tư trong  và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực này ngày càng tăng, nhiều hãng điện tử lớn trên thế giới đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ cao ở Việt Nam như Samsung, LG, Foxconn, Fukang Technology, LG Display Hải Phòng. Các sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử ngày càng đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng của nhóm hàng máy vi tính và linh kiện điện tử đã vượt qua dệt may, trở thành nhóm hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ 2 của Việt Nam, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống thu nhập cho người lao động, trực tiếp làm tăng giá trị sản xuất, gián tiếp thúc đẩy phát triển ngành liên quan, nâng cao trình độ lao động, nâng cao trình độ sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện đã bổ sung nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo động lực cho việc tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, hiệu quả của công tác hội nhập đã được thể hiện rõ ràng hơn, các thị trường xuất khẩu lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam đều đạt mức tăng rất cao

Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn và đạt được một số thành tựu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đóng vai trò lớn trong xuất khẩu, nhưng thực tế, nhóm hàng máy tính và linh kiện điện tử Việt Nam vẫn đang dừng ở giai đoạn đầu trong chuỗi sản xuất sản phẩm điện tử và phụ thuộc phần lớn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sản phẩm của doanh nghiệp Việt  Nam chưa hướng mạnh vào chế biến sâu, chưa phát triển sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, tỷ trọng sản phẩm chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao còn thấp.

Đề xuất các giải pháp
Để hoạt động xuất khẩu của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện thực sự phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam với hàng loạt các hiệp định thương mại tự do được ký kết, rất cần các giải pháp hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp.

Về phía Nhà nước:

Cần sự quan tâm đầu tư, xem xét ưu đãi hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong các công đoạn nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm sản phẩm và các chương trình xúc tiến thương mại; rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật, đặc biệt là quy định cụ thể về hàng hóa xuất xứ Việt Nam; thực hiện các giải pháp nhằm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; tăng cường vai trò, hiệu quả của các cơ quan đại diện thương mại, của các hiệp hội ngành nghề trong xúc tiến thương mại; tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền và ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm thực hiện có hiệu quả, tận dụng các cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư từ các Hiệp định tự do thương mại mới được ký kết.

Về phía doanh nghiệp:

Cần có bước chuyển đổi mạnh về cơ cấu ngành hàng cũng như nâng cao chất lượng, đổi mới quy trình xúc tiến thương mại cho phù hợp với tình hình mới; tăng cường đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ trong xuất khẩu; cần có kế hoạch phát triển dài hạn, chú trọng tới sản phẩm cốt lõi, có sức đột phá; tiếp tục theo dõi sát sao diễn biến thị trường trên thế giới để có các biện pháp ứng phó kịp thời; đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu, tận dụng tối đa lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực; cần bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực, có chiến lược cạnh tranh, tham gia nhiều hơn nữa trong chuỗi giá trị toàn cầu.


 

Nguồn: Phòng TTCN

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.644.324