Năm 2020, nguồn vốn tín dụng vẫn sẽ tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên thị trường chính thức và tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%) so với tuần trước, lên mức 23.120 đồng/USD (mua vào) và 23.240 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng 20 đồng/USD ở cả hai chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.190 – 23.210 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 676 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 17 đồng/USD, xuống mức 23.801 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 16/1/2020 là 23.156 đồng/USD, giảm 17 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,07%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 6 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,03%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 16/1/2020 là 23.851 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.461 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 16/01/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
16.191,56 |
0,62 |
-1,25 |
-1,41 |
-9,23 |
-2,14 |
CAD |
17.963,38 |
-0,06 |
-0,27 |
4,72 |
-1,42 |
4,99 |
CHF |
24.309,09 |
1,08 |
0,68 |
2,02 |
3,61 |
7,68 |
EUR |
26.489,29 |
0,41 |
-0,55 |
-2,64 |
-3,33 |
9,88 |
GBP |
30.393,29 |
-0,51 |
-1,52 |
2,15 |
-1,38 |
7,41 |
HKD |
3.006,14 |
0,13 |
0,22 |
0,73 |
2,70 |
1,34 |
JPY |
211,84 |
-0,60 |
-2,04 |
-0,81 |
4,56 |
7,96 |
KRW |
21,08 |
0,24 |
-1,40 |
0,05 |
-4,14 |
7,99 |
MYR |
5.765,26 |
0,69 |
0,99 |
2,03 |
1,85 |
12,52 |
SGD |
17.339,26 |
0,36 |
0,05 |
1,30 |
1,34 |
9,36 |
THB |
784,12 |
0,29 |
-0,15 |
6,83 |
9,99 |
20,58 |
USD |
23.240 |
0,04 |
0,04 |
-0,06 |
2,18 |
1,97 |
Tỷ giá TT |
23.156 |
-0,07 |
0,03 |
1,45 |
3,31 |
4,50 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD biến động không đồng nhất, tăng so với đồng GBP, CAD và JPY, nhưng giảm so với đồng euro và CNY.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,21 điểm. Cụ thể, tỷ giá GBP/USD giảm 0,54%, theo đó 1 GBP đổi 1,30359 USD; tỷ giá USD/JPY tăng 0,71%, 1 USD đổi 109,971 JPY; tỷ giá USD/CAD tăng 0,06%, 1 USD đổi 1,30457 CAD. Trong khi đó, tỷ giá Eur/USD tăng 0,35%, theo đó 1 euro đổi 1,11521 USD; tỷ giá USD/CNY giảm 0,81%, 1 USD đổi 6,88574 CNY.
Đồng USD giảm so với đồng CNY trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ đón nhận một số tín hiệu không mấy khả quan và giới đầu tư lo ngại ảnh hưởng của căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc đối với kinh tế Mỹ lớn hơn dự kiến.
Theo một nghiên cứu gần đây của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), phần lớn các mức thuế quan mà Mỹ áp dụng đối với hàng hóa Trung Quốc sẽ không được dỡ bỏ theo thỏa thuận thương mại "Giai đoạn 1". Nghiên cứu cho thấy, tác động của thương chiến Mỹ - Trung Quốc lên nền kinh tế Mỹ lớn hơn nhiều so với dự kiến trước đó.
Theo số liệu từ Bộ Lao động Mỹ cũng vừa cho thấy, chỉ số giá nhà sản xuất trong tháng 12/2019 chỉ tăng 0,1%, thấp hơn dự báo 0,2%. Trước đó, sản lượng chế tạo của Mỹ đã giảm 7 tháng trong số 11 tháng của năm 2019.
Trong khi đó, Ngân hàng trung ương Trung Quốc cho biết trong một thông báo rằng họ đã bơm thêm 300 tỷ CNY (44 tỷ USD) thông qua cho vay trung hạn với lãi suất 3,25% và 100 tỷ CNY thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Theo thông báo của Thống đốc Ngân hàng trung ương Nhật bản, ngân hàng trung ương Nhật sẽ không do dự nếu phải nới lỏng thêm nữa để đạt được mức lạm phát mục tiêu 2%.
Trong khi đó, đồng bảng Anh (GBP) giảm so với đồng USD do nền kinh tế Anh đã bị đình trệ, khi sự không chắc chắc về việc nước này ra khỏi Liên minh châu Âu (EU), được gọi là Brexit, cũng như về chính trị đã góp phần khiến sản lượng chế tạo sụt giảm, qua đó làm gia tăng sức ép đối với Ngân hàng trung ương Anh (BoE) trong việc cắt giảm lãi suất.
Trong tháng 11/2019, GDP của Anh giảm 0,3% so với tháng trước 10/2019, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 4/2019, khi các doanh nghiệp giảm lượng hàng hóa đã được dự trữ để chuẩn bị cho khả năng Brexit không thỏa thuận vào cuối tháng 3/2020. Trước đó, các chuyên gia kinh tế dự báo GDP của nước Anh sẽ không thay đổi.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 16/01/2020 |
So với tuần trước(%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
Eur/USD |
1,11521 |
0,35 |
-0,51 |
-1,88 |
-7,45 |
3,28 |
GBP/USD |
1,30359 |
-0,54 |
-1,38 |
3,85 |
-4,14 |
-10,92 |
USD/INR |
70,8809 |
-0,84 |
-0,65 |
0,70 |
11,57 |
6,12 |
AUD/USD |
1,44762 |
-0,57 |
1,35 |
0,45 |
13,21 |
2,06 |
USD/CAD |
1,30457 |
0,06 |
0,55 |
-4,32 |
4,24 |
-7,40 |
USD/ZAR |
14,3892 |
1,60 |
2,93 |
-1,22 |
15,33 |
-9,79 |
USD/NZD |
1,50636 |
0,10 |
1,27 |
-0,12 |
6,78 |
-0,13 |
USD/JPY |
109,971 |
0,71 |
1,07 |
2,93 |
-2,10 |
-6,85 |
USD/SGD |
1,34641 |
-0,30 |
-0,04 |
-1,40 |
1,21 |
-6,36 |
USD/CNY |
6,88574 |
-0,81 |
-1,13 |
0,12 |
5,91 |
4,51 |
(Nguồn: xe.com)
Các ngân hàng đang có xu hướng giảm nhẹ lãi suất cho vay mua ô tô trong tháng 1/2020. Tháng 1/2020, các ngân hàng vẫn tiếp tục triển khai nhiều gói cho vay ưu đãi đến khách hàng có nhu cầu vay sắm xe ô tô. Theo đó, các ngân hàng đang có xu hướng giảm nhẹ lãi suất cho vay mua ô tô.
Hiện các ngân hàng vẫn đang triển khai cung cấp nhiều gói vay mua ô tô với khung lãi suất chủ yếu vào khoảng 7-10%/năm cùng các kỳ hạn linh hoạt. Thời gian vay dao động từ 5 – 10 năm. Nhiều ngân hàng có áp dụng kỳ hạn ưu đãi đầu khoản vay lên tới 3 năm như Vietcombank, ngân hàng ngoại Shinhan Bank và Standard Chartered.
Bảng lãi suất cho vay mua ô tô của các ngân hàng thương mại trong tháng 1/2020
Ngân hàng |
Lãi suất ưu đãi (%) |
Lãi suất sau ưu đãi |
Thời gian vay |
Giá trị vay |
||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
24 tháng |
36 tháng |
||||
Vietcombank |
|
|
7,8 |
8,7 |
9,3 |
LSTK 24 tháng + 3,5% |
5 năm |
|
VietinBank |
|
|
8,3-8,5 |
|
|
11%/năm |
6 năm |
80% |
BIDV |
|
|
8 |
|
|
6,8-7%+3,5% |
7 năm |
75% |
Agribank |
|
|
9-9,5 |
10-10,5 |
|
Ngắn hạn: 9-9,5% |
8 năm |
|
Techcombank |
|
|
8,79 |
|
|
10,5-11%/năm |
7 năm |
80% |
VPBank |
7,5 |
8,5 |
9,5 |
|
|
11%/năm |
8 năm |
85% |
Eximbank |
|
|
7,5 |
|
|
|
6 năm |
70% |
VIB |
|
7,9 |
|
|
|
|
8 năm |
|
TPBank |
7,6 |
|
|
|
|
|
6 năm |
90% |
Sacombank |
|
|
11,5-12 |
|
|
LSTK 13 tháng + 3,5% |
10 năm |
100% |
ACB |
|
|
7,5 |
|
|
|
7 năm |
80% |
MBBank |
|
|
8,2 |
|
|
|
8 năm |
80% |
SHB |
7,5 |
|
|
|
|
|
7 năm |
80% |
MSB |
|
6,99 |
8,99 |
|
|
11,5%/năm |
6 năm |
90% |
VietABank |
|
6 |
|
|
|
|
7 năm |
90% |
OCB |
|
7,5 |
|
|
|
|
5 năm |
90% |
LienVietPostBank |
|
9,6 |
|
|
|
12,4%/năm |
6 năm |
100% |
SeABank |
|
7,5 |
|
|
|
|
5 năm |
80% |
HDBank |
|
|
11 |
|
|
|
10 năm |
|
BacABank |
|
|
8,99 |
|
|
12%/năm |
6 năm |
|
NamABank |
|
|
10 |
|
|
10+4,5% |
8 năm |
|
Shinhan Bank |
|
|
7,69 |
8,49 |
9,69 |
10,6%/năm |
6 năm |
80% |
HSBC |
|
|
7,4 |
|
|
|
5 năm |
100% |
UOB |
|
|
9,99 |
|
|
|
|
|
Standard Chartered |
|
|
6,99 |
8,25 |
8,75 |
|
|
|
Hong Leong Bank |
|
7,5 |
7,95 |
|
|
|
|
|
(Nguồn: Tổng hợp từ biểu lãi suất của các ngân hàng)
Ở nhóm ngân hàng quốc doanh, Vietcombank đang có ưu đãi tốt nhất cho các khoản vay mua xe với lãi suất cố định 7,8%/năm trong năm đầu tiên. Ngoài ra, khách có tài khoản nhận lương mở tại Vietcombank được giảm xuống còn 7,7%/năm. Hạn mức cho vay tối đa ở Vietcombank là 70% giá trị xe đối với các khoản vay thế chấp bằng chính xe mua và 100% giá trị xe đối với các khoản vay thế chấp bằng tài sản khác.
Ngân hàng BIDV áp dụng 8%/năm trong năm đầu tiên, các năm sau đó cộng biên độ 3,5% lãi suất tiết kiệm kì hạn 12 hoặc 24 tháng tương ứng. Ngân hàng VietinBank có gói cho vay mua xe với lãi suất dao động từ 8,3 - 8,5%/năm trong năm đầu, sau đó tăng tới khoảng 11%/năm. Riêng Agribank có lãi suất cho vay cao nhất với mức ngắn hạn dưới 1 năm là 9 - 9,5%/năm, kì trung và dài hạn lãi suất là 10 - 10,5%/năm.
Nhóm các ngân hàng TMCP trong nước hiện có lãi suất cho vay mua ôtô đang ở mức thấp hơn. Cụ thể, lãi suất tại MBBank đang ưu đãi nhất ở các kì hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 6,99%/năm, 7%/năm và 7,99%/năm. Lãi suất sau ưu đãi trung và dài hạn sẽ bằng lãi suất tiết kiệm 24 tháng cộng thêm biên độ tương ứng là 3,6%, 3,8% và 4%/năm.
Techcombank, VPBank, HDBank và Sacombank đang cùng có lãi suất sau ưu đãi với biên độ dao động khoảng 3,5%. Các ngân hàng TMCP khác hiện đang niêm yết phạm vi lãi suất cao hơn. Ví dụ, BacABank và MSB hiện đang cho vay với lãi suất 8,99%/năm trong năm đầu, sau ưu đãi tăng lên 12 - 12,5%/năm. Lãi suất cho vay của NamABank là 10%/năm trong năm đầu, cộng thêm biên độ 4,5%/năm cho các năm sau.
Trong khi đó, nhóm ngân hàng ngoại điển hình có Standard Chartered đang triển khai mức lãi suất cạnh tranh cho năm đầu ưu đãi là 6,99%/năm, phù hợp với người đi vay muốn trả ít lãi để ổn định tài chính trong thời gian đầu mua xe.
Nhìn chung, nhóm ngân hàng này thường có lãi suất cho vay thấp, ổn định và biên độ tốt. Tuy nhiên, thời gian duyệt hồ sơ lâu hơn các ngân hàng trong nước và cần chứng minh thu nhập minh bạch.
Giá trị khoản vay được cung cấp có thể lên tới 100% giá trị xe tùy thuộc vào khả năng chứng minh tài chính của khách hàng. Đáng chú ý, một vài ngân hàng còn tài trợ mức chi phí đăng ký hoặc đề xuất những gói bảo hiểm liên kết cho xe.
Vì các ưu đãi lãi suất được hỗ trợ bởi ngân hàng chỉ áp dụng cho một vài tháng đầu, nên khách hàng cần lưu ý đến phạm vi lãi suất thả nổi được qui định sau đó. Trong trường hợp khách hàng muốn tất toán sớm khoản nợ để tránh lãi suất cao sau ưu đãi thì cần chú ý đến các mức phí phạt được quy định tại từng ngân hàng.
Thủ tục vay mua xe ô tô trả góp hiện không quá phức tạp. Cá nhân cần có những giấy tờ cơ bản như CMND, hộ khẩu, giấy kết hôn, bảng lương (nếu đi làm thuê) hoặc sổ sách ghi chép, hóa đơn mua bán hàng (nếu tự kinh doanh). Hiện nay, các ngân hàng cũng đang cố gắng tối giản các thủ tục, hỗ trợ làm hồ sơ và giải ngân sớm cho khách hàng nếu quá trình thẩm định cho kết quả tốt.
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Năm 2019, nhập khẩu phế liệu sắt thép về Việt Nam đạt 5,58 triệu tấn, trị giá 1,66 tỷ USD, giảm 1,1% về lượng và giảm 14,2% về trị giá so với năm 2018
-
Thông tin được ông Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đưa ra tại họp báo Chính phủ chiều tối 5/2.
-
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm năm 2020 có nhiều triển vọng tích cực tại các thị trường nhập khẩu chính là EU, Mỹ và Nhật Bản.
-
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang khu vực Châu Phi năm 2019 ước đạt 46,8 nghìn tấn, kim ngạch đạt 102,2 triệu USD, tăng 11% về lượng nhưng giảm 3,1% về kim ngạch so với năm 2018.