Năm 2020, lãi suất huy động có khả năng tiếp tục hạ
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức và tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.110 đồng/USD (mua vào) và 23.230 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND giảm 25 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,11%). Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.170 đồng/USD (mua vào) và 23.180 đồng/USD (bán ra).
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 693 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 23 đồng/USD, lên mức 23.818 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 9/1/2020 là 23.173 đồng/USD, tăng 23 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,1%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 348 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,52%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 9/1/2020 là 23.868 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.478 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 9/1/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
16.092,06 |
-1,85 |
-2,02 |
-9,79 |
-2,74 |
-1,34 |
CAD |
17.973,29 |
-0,22 |
4,77 |
-1,37 |
5,05 |
10,45 |
CHF |
24.049,28 |
-0,39 |
0,93 |
2,50 |
6,53 |
5,69 |
EUR |
26.381,49 |
-0,95 |
-3,03 |
-3,73 |
9,43 |
6,89 |
GBP |
30.549,84 |
-1,01 |
2,67 |
-0,88 |
7,96 |
-8,40 |
HKD |
3.002,13 |
0,09 |
0,60 |
2,56 |
1,21 |
2,70 |
JPY |
213,11 |
-1,46 |
-0,22 |
5,18 |
8,61 |
12,09 |
KRW |
21,03 |
-1,64 |
-0,19 |
-4,37 |
7,74 |
10,57 |
MYR |
5.725,96 |
0,30 |
1,33 |
1,16 |
11,75 |
9,46 |
SGD |
17.277,74 |
-0,31 |
0,94 |
0,98 |
8,97 |
8,44 |
THB |
781,88 |
-0,43 |
6,52 |
9,67 |
20,24 |
22,86 |
USD |
23.230 |
0,00 |
-0,11 |
2,13 |
1,93 |
3,06 |
Tỷ giá TT |
23.173 |
0,10 |
1,52 |
3,38 |
4,58 |
5,86 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Lãi suất: Tuần đầu năm 2020, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm mạnh so với ngày 2/1/2020. Cụ thể: Ngày 7/1/2019, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm ở các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần và 6 tháng với mức giảm 1,13 điểm phần trăm, 0,83 điểm phần trăm, 0,7 điểm phần trăm và giảm 0,03 điểm phần trăm, xuống còn 1,31%/năm, 1,88%/năm, 2,47%/năm và 5,35%/năm.
Tiếp nối xu hướng từ cuối tháng 12/2019, kênh thị trường mở phiên giao dịch ngày 7/1/2020 vẫn tạm ngưng hoạt động khi không phát sinh giao dịch mới nào. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước vẫn chào thầu 3.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 4,0%, tuy nhiên không có khối lượng trúng thầu. Như vậy, tiếp tục không có khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố. Phía NHNN cũng không chào thầu tín phiếu.
Tuy nhiên, theo giới chuyên môn, một lượng tiền VND nhỏ vẫn được bơm ra thông qua giao dịch bán USD về Ngân hàng Nhà nước. Ngày 7/1/2020, tỷ giá liên ngân hàng giảm 4 VND so với phiên giao dịch trước và đứng ở mức 23.174 USD/VND, dưới tỷ giá mua giao ngay được Ngân hàng Nhà nước niêm yết.
Trước đó, trong cả năm 2019, Ngân hàng Nhà nước mua vào tới 20 tỷ USD, tương đương 500 nghìn tỷ đồng, nâng dự trữ ngoại hối lên gần 80 tỷ USD, gấp đôi so với cuối năm 2016, củng cố bộ đệm để ứng phó với những biến động từ bên ngoài.
Cũng phản ánh hoạt động tiếp tục mua vào ngoại tệ, mặc dù đang vào thời điểm sát Tết Âm lịch, song thanh khoản trên hệ thống khá ổn định.
Chênh lệch lãi suất VND và USD liên ngân hàng chuyển sang trạng thái âm khi lãi suất chào bình quân USD không thay đổi ở tất cả các kỳ hạn và giao dịch tại qua đêm 1,77%; 1 tuần 1,85%; 2 tuần 1,93%, 1 tháng 2,07%.
Lãi suất không chỉ giảm trên thị trường 2 mà còn diễn ra trên cả thị trường 1. Theo đó, lãi suất ghi nhận bước giảm 30-50 điểm cơ bản với kỳ hạn trên 6 tháng ở một số ngân hàng thương mại nhỏ, thu hẹp khoảng cách với các nhóm ngân hàng thương mại còn lại. Hiện lãi suất huy động nằm trong khoảng 4,1-5,0%/năm với kỳ hạn dưới 6 tháng, 5,3-7,4%/năm với kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng và 6,4-7,5%/năm với kỳ hạn 12, 13 tháng.
Năm 2020, lãi suất huy động có khả năng tiếp tục hạ dựa trên 2 nền tảng là thanh khoản hệ thống ngân hàng và định hướng từ Chính phủ. Giá cả hàng hóa và thị trường ngoại hối là các biến số có thể làm nhanh hoặc chậm việc hạ lãi suất.
Việc giảm lãi suất ở kỳ hạn dài sẽ vẫn có khoảng cách giữa các nhóm ngân hàng vì định hướng giảm tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn sẽ còn gần 3 năm nữa mới kết thúc. Tuy vậy những diễn biến vừa qua cho thấy việc kiểm soát các ngân hàng nhỏ đã có hiệu quả, từ đó hạn chế bớt các cuộc chạy đua lãi suất trong tương lai.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Thời hạn |
Ngày 7/1/2020 |
So với đầu năm 2020 |
So với cuối năm 2019 |
So với đầu năm 2019 |
So với cuối năm 2018 |
---|---|---|---|---|---|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
Qua đêm |
1,31 |
-1,13 |
-0,12 |
-3,35 |
-2,60 |
1 Tuần |
1,88 |
-0,83 |
-0,41 |
-2,96 |
-2,28 |
2 Tuần |
2,47 |
-0,70 |
-0,65 |
-2,36 |
-2,30 |
1 Tháng |
4,12 |
0,09 |
0,22 |
-1,24 |
-0,73 |
3 Tháng |
4,11 |
0,20 |
-0,99 |
-1,59 |
-1,49 |
6 Tháng |
5,35 |
-0,03 |
0,71 |
-0,64 |
-0,85 |
9 Tháng |
5,86 |
0,00 |
0,00 |
0,66 |
0,66 |
(Nguồn: Sở giao dịch NHNN Việt Nam)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD tăng do thông tin về tình hình kinh tế Mỹ tươi sáng bất chấp cuộc chiến giữa Mỹ - Iran vẫn bất định.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,15 điểm, tăng 0,22 điểm phần trăm. Cụ thể, đồng USD tăng giá so với các đồng euro và GBP, theo đó 1 euro đổi 1,11134 USD và 1 GBP đổi 1,31061 USD; tỷ giá USD/JPY tăng 0,36%, 1 USD đổi 109,193 JPY. Đáng chú ý, tỷ giá USD/CNY tiếp tục giảm 0,32%, theo đó 1 USD đổi 6,94187 CNY, do căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc lắng dịu. Mỹ và Trung Quốc được kỳ vọng sẽ ký kết thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 vào ngày 15/1/2020.
Đồng USD tăng giá do tình hình hình tế Mỹ khả quan. Theo Bộ Lao động Mỹ cho biết, trong tháng 12/2019, nền kinh tế Mỹ đã tạo ra 202 nghìn việc làm trong lĩnh vực tư nhân. Đây là mức cao hơn nhiều so với dự báo 160 nghìn việc làm.
Trước đó, theo Viện Quản lý Nguồn cung Mỹ (ISM), lĩnh vực dịch vụ của Mỹ đã hồi phục trong tháng 12/2019. Chỉ số phi chế tạo trong tháng 12/2019 tăng 1,1 điểm lên 55 điểm, mức cao nhất kể từ tháng 8/2019 và cao hơn mức kỳ vọng là 54,5 điểm. Dịch vụ là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, chiếm khoảng 80% tổng GDP tư nhân của nước này. Bên cạnh đó, nền kinh tế Mỹ đang hướng tới năm giảm đầu tiên về thâm hụt thương mại trong 6 năm qua. Xuất khẩu tăng lên trong khi nhập khẩu giảm chậm lại.
USD tăng giá còn do dự đoán nền kinh tế Mỹ sẽ không chịu nhiều ảnh hưởng từ một cuộc chiến ở Trung Đông. Lịch sử cũng đã cho thấy những cuộc chiến của Mỹ đôi khi còn có tác động tích cực tới nền kinh tế nước này.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 9/1/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,11134 |
-0,86 |
-2,22 |
-7,77 |
2,92 |
-6,05 |
GBP/USD |
1,31061 |
-0,85 |
4,41 |
-3,62 |
-10,44 |
-13,21 |
USD/INR |
71,481 |
0,19 |
1,55 |
12,51 |
7,02 |
13,13 |
AUD/USD |
1,45597 |
1,93 |
1,03 |
13,87 |
2,65 |
17,87 |
USD/CAD |
1,30383 |
0,49 |
-4,38 |
4,18 |
-7,45 |
10,34 |
USD/ZAR |
14,1624 |
1,31 |
-2,78 |
13,52 |
-11,21 |
21,07 |
USD/NZD |
1,50484 |
1,17 |
-0,22 |
6,67 |
-0,23 |
16,88 |
USD/JPY |
109,193 |
0,36 |
2,20 |
-2,79 |
-7,51 |
-8,75 |
USD/SGD |
1,35052 |
0,26 |
-1,10 |
1,52 |
-6,08 |
0,98 |
USD/CNY |
6,94187 |
-0,32 |
0,93 |
6,78 |
5,36 |
11,66 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Ðể biến khát vọng thịnh vượng của dân tộc thành hiện thực, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 50/NQ-TW ngày 20-8-2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài (ÐTNN) đến năm 2030.
-
Theo nhận định từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2020, dự báo tăng trưởng sản xuất thép Việt Nam sẽ tiếp tục có tăng trưởng nhẹ, khoảng 6-8%.
-
Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn trong tháng 12/2019 đạt 287,5 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2019
-
Kim ngạch nhập khẩu hóa chất từ thị trường Hàn Quốc năm 2019 ước đạt 440 triệu USD, giảm 1% so với năm 2018. Giá một số mặt hàng hóa chất từ thị trường Hàn Quốc giảm mạnh so với năm 2018