Quý đầu năm nay, Mỹ NK tôm từ 70 nguồn cung. Tình hình NK tôm của Mỹ hiện trầm lắng do lạm phát, tồn kho cao, các nhà NK hầu hết trong trạng thái nghe ngóng tình hình. Dự kiến, phải đến tháng 8 năm nay, NK tôm của Mỹ mới sôi động trở lại.
Quý đầu năm thường là giai đoạn thấp điểm NK tôm của Mỹ do trùng với kỳ nghỉ lễ, tuy nhiên khối lượng NK trong quý đầu năm nay giảm khá mạnh. Tháng 3/2023 ghi nhận là tháng thứ 11 liên tiếp kể từ tháng 4/2022, NK tôm vào Mỹ giảm.
Giá trung bình tôm NK vào Mỹ cũng tiếp tục giảm. Giá trung bình tôm NK trong quý 1 năm nay đạt khoảng 8,3USD/kg, thấp hơn 13% so với cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn 11% so với giá trung bình của cả năm 2022.
Hầu hết quốc gia xuất khẩu tôm sang Mỹ đều sụt giảm mạnh. 9 trong 10 nguồn cung tôm hàng đầu cho Mỹ trong quý đầu năm nay ghi nhận giảm về giá trị XK tôm sang Mỹ. Trong top 10 nguồn cung tôm cho Mỹ, chỉ Canada ghi nhận tăng trưởng 3 con số cả về giá trị và khối lượng tôm cung cấp cho Mỹ. Trong top 14 nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ, có 3 nguồn cung tôm cho Mỹ ghi nhận tăng trưởng mạnh đó là Canada, Saudi Arabia và Honduras.
Các nguồn cung lớn nhất cho Mỹ đều có mức giảm khá lớn trong đó Ấn Độ (giảm 18% về lượng và 28% về giá trị), Indonesia (giảm 26% về lượng và 36% về giá trị), Việt Nam (giảm 45% về lượng, 47% về giá trị), Ecuador giảm 11% về giá trị nhưng tăng 4% về khối lượng…
Ấn Độ tiếp tục đứng đầu trong top nguồn cung tôm của Mỹ. Bất chấp sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Ecuador, Ấn Độ vẫn là nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ trong quý đầu năm nay, chiếm 35% thị phần với 62.815 tấn, trị giá 516 triệu USD. Con số này giảm 18% về lượng và giảm 28% về giá trị so với cùng kỳ. Giá tôm trung bình tôm nhập khẩu từ Ấn Độ vào Mỹ cũng giảm 13% so với cùng kỳ xuống 8,2 USD/kg.
Ecuador là nguồn cung tôm lớn thứ hai cho Mỹ chiếm 28% thị phần. Quốc gia này đã xuất khẩu 51.559 tấn tôm, trị giá 344 triệu USD sang Mỹ trong quý 1 năm nay, tăng 4% về khối lượng nhưng giảm 11% về giá trị so với một năm trước đó. Giá tôm trung bình tôm nhập khẩu từ Ecuador vào Mỹ cũng giảm 15% xuống 6,7 USD/kg.
Việt Nam đứng thứ 4 trong số các quốc gia xuất khẩu tôm sang Mỹ với lượng XK 9.169 tấn, kim ngạch đạt 98 triệu USD, giảm 45% về lượng và 47% về giá trị. Giá tôm NK trung bình vào Mỹ từ Việt Nam đạt mức 10,7 USD/tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, so với Ấn Độ, Indonesia, Ecuador, giá trung bình tôm NK từ Việt Nam vào Mỹ giảm ít nhất.
So với quý đầu năm ngoái, trong quý đầu năm nay, thị phần của Ấn Độ ổn định ở mức 34%, Ecuador tăng thị phần từ 22% lên 28%, thị phần của Việt Nam giảm từ 7% xuống 5%.
Hai sản phẩm tôm mã HS 1605211030 và 1605211020 vẫn là 2 sản phẩm được NK nhiều nhất từ Việt Nam vào Mỹ trong 3 tháng đầu năm nay.
Sản phẩm tôm NK vào Mỹ từ Việt Nam, QI/2023 (Nguồn: FAS.USDA, GT: nghìn USD, KL: tấn) |
||||||
Sản phẩm |
T1-T3/2022 |
T1-T3/2023 |
Tăng, giảm (%) |
|||
GT |
KL |
GT |
KL |
GT |
KL |
|
Tổng NK |
185.988 |
16.551 |
97.793 |
9.168 |
-47 |
-45 |
1605211030 - Tôm thịt chế biến đông lạnh |
81.047 |
6.792 |
39.091 |
3.480 |
-52 |
-49 |
0306170041 - Tôm nuôi lột vỏ đông lạnh |
49.182 |
3.973 |
21.286 |
1.646 |
-57 |
-59 |
1605211020 - Tôm bao bột đông lạnh |
32.342 |
3.882 |
28.191 |
3.248 |
-13 |
-16 |
0306170004 - Tôm nuôi đông lạnh cỡ <33 |
11.434 |
662 |
5.330 |
325 |
-53 |
-51 |
0306170005 - Tôm nuôi đông lạnh cỡ 33-45 |
2.917 |
222 |
424 |
38 |
-85 |
-83 |
1605290500 - Tôm chế biến (xay) đóng hộp kín khí |
2.302 |
277 |
891 |
151 |
-61 |
-45 |
1605210500 - Tôm khác |
1.483 |
179 |
304 |
44 |
-80 |
-76 |
0306170007 - Tôm nuôi đông lạnh cỡ 46-55 |
1.837 |
182 |
164 |
17 |
-91 |
-91 |
0306170008 - Tôm nuôi đông lạnh cỡ 56-66 |
1.945 |
193 |
600 |
65 |
-69 |
-67 |