Khối doanh nghiệp trong nước chiếm gần 56% tổng nhập khẩu linh kiện ô tô của cả nước
Trong 10 tháng năm 2022, Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô đạt hơn 4,8 tỷ USD, tăng 17,33% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, nhập khẩu mặt hàng này của khối DN FDI đạt gần 2,12 tỷ USD, chiếm tỷ trọng hơn 44%, tăng 13,35%; nhập khẩu của khối DN trong nước đạt 2,68 tỷ USD, chiếm gần 56%, tăng 21,36%.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2022, nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô của Việt Nam đạt 507,88 triệu USD, tăng nhẹ (0,6%) so với tháng 9/2022 và tăng 38,25% so với cùng kỳ năm2021. Tính chung 10 tháng năm 2022, tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của cả nước đạt hơn 4,8 tỷ USD, tăng 17,33% so với 10 tháng năm 2021; chiếm tỷ trọng 1,59% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong đó, nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của khối DN FDI trong tháng 10/2022 đạt 241,67 triệu USD, giảm 5,36% so với tháng trước, song tăng mạnh (68,03%) so với tháng 10/2021. Tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này của khối DN FDI trong 10 tháng đạt gần 2,12 tỷ USD, tăng 13,35% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng hơn 44% tổng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của cả nước.
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô qua các tháng giai đoạn 2020-2022
Nguồn: Tính toántừ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô chủ yếu từ ba thị trường là Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN, chiếm tỷ trọnghơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước.Tiếp đến là các thị trường: Nhật Bản chiếm tỷ trọng 14,85%; Ấn Độ chiếm 6,01%; EU-27 chiếm 1,83%; Hoa Kỳ chiếm 0,77%; Nga chiếm 0,5%...
Đáng chú ý, trị giá nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Nga tăng cao (647,32%) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do các nhà sản xuất phụ tùng ô tô của Nga phải tăng mạnh giá bán vì gặp khó khăn về nguồn cung nguyên liệu khan hiếm gây ra bởi ảnh hưởng của xung đột Nga-Ukraine.
Bảng 1: Thị trường cung cấp nhập khẩu phụ tùng ô tô tháng 10 và 10 tháng năm 2022
Thị trường |
Tháng 10/2022 |
So với |
So với |
10 tháng 2022 (Triệu USD) |
So với |
Tỷ trọng |
Tỷ trọng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
507,88 |
0,6 |
38,25 |
4.809,15 |
17,33 |
100 |
100 |
FTA RCEP |
444,19 |
12,98 |
52,54 |
4.085,19 |
20,86 |
84,95 |
82,47 |
FTA CPTTP |
78,42 |
17,83 |
55,33 |
755,16 |
18,64 |
15,7 |
15,53 |
FTA EAEU |
0,1 |
-98,86 |
-93,42 |
24,13 |
586,71 |
0,5 |
0,09 |
Hàn Quốc |
129,08 |
7,41 |
2,49 |
1.252,66 |
14,56 |
26,05 |
26,68 |
Trung Quốc |
105,92 |
11,16 |
63,58 |
1.071,00 |
42,99 |
22,27 |
18,27 |
ASEAN |
133,85 |
16,39 |
157,59 |
1.047,42 |
12,46 |
21,78 |
22,72 |
Thái Lan |
100,6 |
16,74 |
129,96 |
816,2 |
11,76 |
16,97 |
17,82 |
Indonesia |
27,89 |
19,04 |
422,85 |
173,72 |
13,85 |
3,61 |
3,72 |
Malaysia |
3,08 |
-19,87 |
58,03 |
41,04 |
35,64 |
0,85 |
0,74 |
Philippines |
2,29 |
47,21 |
144,89 |
16,45 |
-9,64 |
0,34 |
0,44 |
Nhật Bản |
75,35 |
20,14 |
55,22 |
714,12 |
17,79 |
14,85 |
14,79 |
Ấn Độ |
31,7 |
-16,64 |
36,92 |
289,12 |
22,98 |
6,01 |
5,74 |
EU-27 |
9,18 |
-4,25 |
-46,67 |
88,15 |
-47,12 |
1,83 |
4,07 |
Đức |
4,23 |
14,4 |
-66,71 |
47,02 |
-50,26 |
0,98 |
2,31 |
Hà Lan |
3,65 |
-29,41 |
6,67 |
30,09 |
-49,33 |
0,63 |
1,45 |
Italy |
0,72 |
23,67 |
35,75 |
6,01 |
-7,76 |
0,13 |
0,16 |
Tây Ban Nha |
0,58 |
316,09 |
5,1 |
5,02 |
-19,63 |
0,1 |
0,15 |
Hoa Kỳ |
3,36 |
-14,95 |
-9,1 |
36,81 |
13,28 |
0,77 |
0,79 |
Nga |
0,1 |
-98,86 |
-93,42 |
24,08 |
647,32 |
0,5 |
0,08 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
0,79 |
-54,09 |
-24,09 |
8,83 |
41,3 |
0,18 |
0,15 |
Brazil |
0,03 |
|
|
0,1 |
-93,71 |
0,002 |
0,04 |
Belarus |
|
|
|
0,05 |
-82,8 |
0,001 |
0,01 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Việt Nam nhập khẩu nhiều chủng loại linh kiện, phụ tùng ô tô trong 10 tháng năm nay. Trong đó, đứng đầu về kim ngạch là Bộ phận và phụ tùng của xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05 (mã HS 8708) đạt gần 2,44 tỷ USD, tăng 15,91% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng tới 50,68% tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện của cả nước (thấp hơn so với mức tỷ trọng 54,82% của 10 tháng năm 2021).
Tiếp đến là: Động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (mã HS 8408) chiếm tỷ trọng 7,31%; lốp mới, loại dùng hơi bơm, bằng cao su (mã HS 4011) chiếm tỷ trọng 7,28%; động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến hoặc kiểu piston chuyển động quay tròn, đốt cháy bằng tia lửa điện (HS 8407) chiếm tỷ trọng 6,74%...
Đáng chú ý, nhập khẩu một số chủng loại linh kiện phụ tùng ô tô trong tháng 10/2022 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021 là: Săm các loại, bằng cao su (HS 4013) tăng 269,96%; đèn điện dây tóc hoặc đèn phóng điện, kể cả đèn chùm hàn kín và đèn tia cực tím hoặc tia hồng ngoại; đèn hồ quang (HS 8539) tăng 173,67%; kính an toàn, làm bằng thuỷ tinh cứng hoặc thủy tinh đã cán mỏng (HS 7007) tăng 154,63%; lốp mới, loại dùng hơi bơm, bằng cao su (HS 4011) tăng 153,73%; các sản phẩm khác bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng (HS 4016) tăng 96,72%...
Bảng 2: Một số chủng loại linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2022
Mã HS |
Mô tả mã HS |
KN T10/2022 |
So với |
So với |
KN 10T/2022 |
So với |
Tỷ trọng |
Tỷ trọng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
8708 |
Bộ phận và phụ tùng của |
262,53 |
2,89 |
32,65 |
2.437,37 |
15,91 |
50,68 |
54,82 |
8408 |
Động cơ đốt trong kiểu piston |
42,02 |
10,55 |
43,37 |
351,45 |
25,82 |
7,31 |
7,28 |
4011 |
Lốp mới, loại dùng hơi bơm, |
32,15 |
-10,93 |
153,73 |
350,23 |
33,35 |
7,28 |
6,85 |
8407 |
Động cơ đốt trong kiểu piston |
33,95 |
18,91 |
16,66 |
324,20 |
3,86 |
6,74 |
8,14 |
8512 |
Thiết bị chiếu sáng hoặc thiết bị |
24,80 |
0,31 |
65,25 |
224,07 |
22,39 |
4,66 |
4,77 |
9401 |
Ghế ngồi (trừ các loại thuộc |
19,04 |
-10,52 |
38,65 |
196,76 |
27,84 |
4,09 |
4,01 |
8544 |
Dây, cáp điện (kể cả cáp đồng trục) |
15,49 |
-19,32 |
18,65 |
147,36 |
21,03 |
3,06 |
3,17 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Nguồn: Phòng TTCN
-
Ngày 15 tháng 7 năm 2022, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1403/QĐ-BCT về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm plastic và sản phẩm bằng plastic được làm từ các polyme từ propylen có xuất xứ từ Ma-lai-xi-a, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: AD07).
-
Sau xoài, thanh long và chôm chôm, Việt Nam có thêm hai loại quả được xuất khẩu sang New Zealand là chanh xanh và bưởi.
-
Tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về việc rút nhiệm vụ xây dựng Nghị định “Sản xuất tại Việt Nam”
-
Việt Nam đặt mục tiêu phát triển nguyên vật liệu và phụ liệu phục vụ ngành da giày, đáp ứng mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ cung cấp trong nước của ngành công nghiệp da giày đạt 75- 80%, với các sản phẩm có giá trị gia tăng cao phục vụ sản xuất xuất khẩu.