VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Khối doanh nghiệp trong nước chiếm gần 56% tổng nhập khẩu linh kiện ô tô của cả nước

18/11/2022 15:09

Trong 10 tháng năm 2022, Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô đạt hơn 4,8 tỷ USD, tăng 17,33% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, nhập khẩu mặt hàng này của khối DN FDI đạt gần 2,12 tỷ USD, chiếm tỷ trọng hơn 44%, tăng 13,35%; nhập khẩu của khối DN trong nước đạt 2,68 tỷ USD, chiếm gần 56%, tăng 21,36%.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2022, nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô của Việt Nam đạt 507,88 triệu USD, tăng nhẹ (0,6%) so với tháng 9/2022 và tăng 38,25% so với cùng kỳ năm2021. Tính chung 10 tháng năm 2022, tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của cả nước đạt hơn 4,8 tỷ USD, tăng 17,33% so với 10 tháng năm 2021; chiếm tỷ trọng 1,59% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.

Trong đó, nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của khối DN FDI trong tháng 10/2022 đạt 241,67 triệu USD, giảm 5,36% so với tháng trước, song tăng mạnh (68,03%) so với tháng 10/2021. Tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này của khối DN FDI trong 10 tháng đạt gần 2,12 tỷ USD, tăng 13,35% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng hơn 44% tổng nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô của cả nước.

Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô qua các tháng giai đoạn 2020-2022


Nguồn: Tính toántừ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan

Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô chủ yếu từ ba thị trường là Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN, chiếm tỷ trọnghơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước.Tiếp đến là các thị trường: Nhật Bản chiếm tỷ trọng 14,85%; Ấn Độ chiếm 6,01%; EU-27 chiếm 1,83%; Hoa Kỳ chiếm 0,77%; Nga chiếm 0,5%...

Đáng chú ý, trị giá nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ thị trường Nga tăng cao (647,32%) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do các nhà sản xuất phụ tùng ô tô của Nga phải tăng mạnh giá bán vì gặp khó khăn về nguồn cung nguyên liệu khan hiếm gây ra bởi ảnh hưởng của xung đột Nga-Ukraine.

Bảng 1: Thị trường cung cấp nhập khẩu phụ tùng ô tô tháng 10 và 10 tháng năm 2022

Thị trường
cung cấp

Tháng 10/2022
(Triệu USD)

So với
T9/2022

(%)

So với
T10/2021 (%)

10 tháng 2022 (Triệu USD)

So với
10 tháng 2022 (%)

Tỷ trọng
10T/2022 (%)

Tỷ trọng
10T/2021 (%)

Tổng

507,88

0,6

38,25

4.809,15

17,33

100

100

FTA RCEP

444,19

12,98

52,54

4.085,19

20,86

84,95

82,47

FTA CPTTP

78,42

17,83

55,33

755,16

18,64

15,7

15,53

FTA EAEU

0,1

-98,86

-93,42

24,13

586,71

0,5

0,09

Hàn Quốc

129,08

7,41

2,49

1.252,66

14,56

26,05

26,68

Trung Quốc

105,92

11,16

63,58

1.071,00

42,99

22,27

18,27

ASEAN

133,85

16,39

157,59

1.047,42

12,46

21,78

22,72

Thái Lan

100,6

16,74

129,96

816,2

11,76

16,97

17,82

Indonesia

27,89

19,04

422,85

173,72

13,85

3,61

3,72

Malaysia

3,08

-19,87

58,03

41,04

35,64

0,85

0,74

Philippines

2,29

47,21

144,89

16,45

-9,64

0,34

0,44

Nhật Bản

75,35

20,14

55,22

714,12

17,79

14,85

14,79

Ấn Độ

31,7

-16,64

36,92

289,12

22,98

6,01

5,74

EU-27

9,18

-4,25

-46,67

88,15

-47,12

1,83

4,07

Đức

4,23

14,4

-66,71

47,02

-50,26

0,98

2,31

Hà Lan

3,65

-29,41

6,67

30,09

-49,33

0,63

1,45

Italy

0,72

23,67

35,75

6,01

-7,76

0,13

0,16

Tây Ban Nha

0,58

316,09

5,1

5,02

-19,63

0,1

0,15

Hoa Kỳ

3,36

-14,95

-9,1

36,81

13,28

0,77

0,79

Nga

0,1

-98,86

-93,42

24,08

647,32

0,5

0,08

Thổ Nhĩ Kỳ

0,79

-54,09

-24,09

8,83

41,3

0,18

0,15

Brazil

0,03

 

 

0,1

-93,71

0,002

0,04

Belarus

 

 

 

0,05

-82,8

0,001

0,01

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan

Việt Nam nhập khẩu nhiều chủng loại linh kiện, phụ tùng ô tô trong 10 tháng năm nay. Trong đó, đứng đầu về kim ngạch là Bộ phận và phụ tùng của xe có động cơ thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.05 (mã HS 8708) đạt gần 2,44 tỷ USD, tăng 15,91% so với cùng kỳ năm 2021; chiếm tỷ trọng tới 50,68% tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện của cả nước (thấp hơn so với mức tỷ trọng 54,82% của 10 tháng năm 2021).

Tiếp đến là: Động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (mã HS 8408) chiếm tỷ trọng 7,31%; lốp mới, loại dùng hơi bơm, bằng cao su (mã HS 4011) chiếm tỷ trọng 7,28%; động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến hoặc kiểu piston chuyển động quay tròn, đốt cháy bằng tia lửa điện (HS 8407) chiếm tỷ trọng 6,74%...

Đáng chú ý, nhập khẩu một số chủng loại linh kiện phụ tùng ô tô trong tháng 10/2022 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021 là: Săm các loại, bằng cao su (HS 4013) tăng 269,96%; đèn điện dây tóc hoặc đèn phóng điện, kể cả đèn chùm hàn kín và đèn tia cực tím hoặc tia hồng ngoại; đèn hồ quang (HS 8539) tăng 173,67%; kính an toàn, làm bằng thuỷ tinh cứng hoặc thủy tinh đã cán mỏng (HS 7007) tăng 154,63%; lốp mới, loại dùng hơi bơm, bằng cao su (HS 4011) tăng 153,73%; các sản phẩm khác bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng (HS 4016) tăng 96,72%...

Bảng 2: Một số chủng loại linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2022

Mã HS

Mô tả mã HS

KN T10/2022
(Triệu USD)

So với
T9/2022
(%)

So với
T10/2021
%)

KN 10T/2022
(Triệu USD)

So với
10T/2021
(%)

Tỷ trọng
10T/2022
(%)

Tỷ trọng
10T/2021 
(%)

8708

Bộ phận và phụ tùng của
xe có động cơ thuộc các nhóm
từ 87.01 đến 87.05

262,53

2,89

32,65

2.437,37

15,91

50,68

54,82

8408

Động cơ đốt trong kiểu piston
đốt cháy bằng sức nén
(diesel hoặc bán diesel)

42,02

10,55

43,37

351,45

25,82

7,31

7,28

4011

Lốp mới, loại dùng hơi bơm,
bằng cao su

32,15

-10,93

153,73

350,23

33,35

7,28

6,85

8407

Động cơ đốt trong kiểu piston
chuyển động tịnh tiếnhoặc kiểu
piston chuyển động quay tròn,
đốt cháy bằng tia lửa điện

33,95

18,91

16,66

324,20

3,86

6,74

8,14

8512

Thiết bị chiếu sáng hoặc thiết bị
tín hiệu bằng điện (trừ các mặt hàng
thuộc nhóm 85.39), cái gạt nước,
gạt sương, gạt tuyết trên kính chắn,
loại dùng cho xe đạp,
hoặc xe có động cơ

24,80

0,31

65,25

224,07

22,39

4,66

4,77

9401

Ghế ngồi (trừ các loại thuộc
nhóm 94.02), có hoặc không
chuyển được thành giường
và phụ tùng của chúng

19,04

-10,52

38,65

196,76

27,84

4,09

4,01

8544

Dây, cáp điện (kể cả cáp đồng trục)
cách điện (kể cả loại đã tráng men
cách điện hoặc mạ lớp cách điện)
và dây dẫn cách điện khác, đã hoặc
chưa gắn với đầu nối; cáp sợi quang
làm bằng các sợi đơn có vỏ bọc riêng
từng sợi, đã hoặc chưa gắn với
dây dẫn điện hoặc gắn với đầu nối

15,49

-19,32

18,65

147,36

21,03

3,06

3,17

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan

 

Nguồn: Phòng TTCN

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.634.436