Khả năng xuất khẩu máy móc thiết bị ngành dệt maycủa Việt Nam còn thấp
Nhu cầu nhập khẩu máy móc ngành dệt may của thế giới ngày càng tăng, trong khi đó khả năng xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam vẫn còn thấp, chỉ chiếm khoảng 0,57% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị của cả nước.
Khả năng cung ứng của Việt Nam còn thấp
Về sản xuất, theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất máy móc thiết bị của Việt Nam trong 10 tháng năm 2022 tăng khá (16,3%) so với cùng kỳ năm 2021.Trong đó, sản lượng máy khâu các loại đạt hơn 4 triệu cái, giảm 25,1% so với 10 tháng năm 2021.
Bảng 1: Một số chủng loại máy móc thiết bị ngành dệt may sản xuất tại một số địa phương tháng 10 và 10 tháng năm 2022 (ĐVT: cái)
Chủng loại sản xuất |
Tỉnh/TP |
Tháng 10/2022 |
So với |
So với |
10 tháng năm 2022 |
So với |
Tỷ trọng (%) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Máy khâu loại dùng cho gia đình |
Tổng |
270.217 |
-5,34 |
-41,78 |
3.905.526 |
-25,70 |
100,00 |
Bình Dương |
130.256 |
3,44 |
-57,88 |
2.021.767 |
-38,43 |
51,77 |
|
Đồng Nai |
120.160 |
-17,07 |
-13,99 |
1.678.846 |
4,66 |
42,99 |
|
Hải Dương |
19.801 |
35,16 |
30,55 |
204.913 |
-44,48 |
5,25 |
|
Máy khâu loại khác, trừ máy khâu sách và máy khâu gia đình |
Tổng |
9.915 |
-0,84 |
32,09 |
114.135 |
3,03 |
100,00 |
TP. Hồ Chí Minh |
5.515 |
3,26 |
67,12 |
78.193 |
-0,01 |
68,51 |
|
Hải Dương |
4.400 |
-5,54 |
4,61 |
35.942 |
10,34 |
31,49 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Về xuất khẩu, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị của Việt Nam đạt 38,17 tỷ USD, tăng 27,65% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng 12,2% tổng xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong đó, xuất khẩu nhóm máy móc, thiết bị ngành dệt may của Việt Nam 10 tháng đạt 216,54 triệu USD, tăng 21,76% so với cùng kỳ năm 2021; chỉ chiếm khoảng 0,57% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị của cả nước.
Máy khâu các loại (mã HS 8452) là sản phẩm được xuất khẩu nhiều nhất, đạt 130,57 triệu USD, tăng 24,43% so với 10 tháng năm 2021; chiếm tỷ trọng tới 60,3% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị ngành dệt may của cả nước.
Tiếp đến là: Máy phụ trợ, bộ phận phụ kiện dùng cho các máy dệt (HS 8448) chiếm tỷ trọng 15,09%; máy dệt kim, máy khâu đính và máy tạo sợi cuốn, sản xuất vải tyun, ren, thêu, trang trí, dây tết hoặc lưới và chần sợi nổi vòng (HS 8447) chiếm 10,94%; các loại máy dùng để giặt, vắt, sấy, là hơi, ép, tẩy trắng, nhuộm, hồ bóng, hoàn tất, tráng phủ và ngâm tẩy sợi, vải dệt đã hoàn thiện; máy để cuốn, tở, gấp, cắt (HS 8451) chiếm 10,5%...
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu một sốsản phẩm máy móc, thiết bị ngành dệt may tháng 10 và 10 tháng năm 2022
Mã HS |
Tên sản phẩm |
Tháng |
So với |
So với |
10 tháng |
So với |
Tỷ trọng |
Tỷ trọng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tổng kim ngạch XK máy móc của Việt Nam |
3.906,81 |
-5,75 |
7,03 |
38.168,48 |
27,65 |
100,00 |
100,00 |
|
Trong đó:XK máy móc ngành dệt may |
15,42 |
-7,61 |
38,84 |
216,54 |
21,76 |
0,57 |
0,63 |
8452 |
Máy khâu các loại |
10,07 |
-7,90 |
59,00 |
130,57 |
24,43 |
0,34 |
0,37 |
8448 |
Máy phụ trợ, bộ phận phụ kiện |
2,90 |
-0,78 |
46,34 |
32,69 |
10,22 |
0,09 |
0,10 |
8447 |
Máy dệt kim, máy khâu đính và |
0,80 |
-36,38 |
73,15 |
23,69 |
42,39 |
0,06 |
0,06 |
8451 |
Các loại máy dùng để giặt, vắt, sấy, là hơi, |
1,21 |
28,96 |
-30,13 |
22,73 |
48,54 |
0,06 |
0,05 |
8445 |
Máy chuẩn bị xơ sợi dệt; máy kéo sợi, |
0,21 |
-50,31 |
-51,89 |
5,05 |
-40,44 |
0,01 |
0,03 |
8446 |
Máy dệt |
0,23 |
41,29 |
42,86 |
1,35 |
-45,04 |
0,004 |
0,01 |
8444 |
Máy ép đùn |
0,003 |
-95,47 |
-21,17 |
0,36 |
56,18 |
0,001 |
0,001 |
8449 |
Máy dùng để sản xuất hay hoàn tất phớt |
|
|
|
0,10 |
-23,42 |
0,0003 |
0,0005 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Nhu cầu nhập khẩu máy móc ngành dệt may của thế giới
Thị trường máy dệt may toàn cầu dự kiến sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 4,6%/năm trong giai đoạn 2022-2027.
Theo số liệu thống kê của Trademap, trong 8 tháng năm 2022, nhập khẩu các mặt hàng máy móc thiết bị ngành dệt may của một số thị trường như Thổ Nhĩ kỳ, CPTPP, Anh… tăng mạnh, trong khi nhập khẩu của Trung Quốc, EU, Brazil lại giảm mạnh. Tình hình nhập khẩu cụ thể của từng mã hàng như sau:
+ Đối với máy móc thiết bị mã HS 8445 (Máy chuẩn bị sợi dệt; máy kéo sợi, gấp đôi hoặc máy xoắn và các máy móc khác...): Nhập khẩu mặt hàng này của Thổ Nhĩ Kỳ, các nước thành viên Hiệp định CPTPP, Hoa Kỳ tăng trưởng rất cao trong 8 tháng đầu năm 2022, trong khi nhập khẩu của các thị trường Trung Quốc, EU, Brazil… lại giảm mạnh.
+ Đối máy móc thiết bị HS 8446 (Máy dệt "khung cửi"): Trái ngược với HS 8445, nhập khẩu mặt hàng này của Thổ Nhĩ Kỳ lại giảm rất mạnh (28,6%) so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, nhập khẩu của các thị trường Trung Quốc, Brazil cũng giảm mạnh ở mức 2 con số. Ngược lại, nhập khẩu của các thị trường Indonesia, Đài loan, Hoa Kỳ lại tăng trưởng rất cao.
+ Đối với máy móc thiết bị HS8447 (Máy dệt kim, máy khâu và máy làm sợi quấn, vải tuyn, ren, ...): Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường nhập khẩu mặt hàng này lớn nhất thế giới, trong khi nhập khẩu của các nước thành viên Hiệp địnhCPTPP, Trung Quốc, Indonesia lại giảm.
+ Đối với máy móc thiết bị có mã HS8448 (Máy móc phụ trợ để sử dụng với các máy thuộc nhóm 8444, 8445, 8446 hoặc 8447...): EU, các nước thành viên Hiệp địnhCPTPP, Trung Quốc là 3 thị trường nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị có HS8448 lớn nhất thế giới. Nhập khẩu mặt hàng này của EU tăng nhẹ (1,22%) trong khi nhập khẩu của thị trường các nước thành viên Hiệp địnhCPTPP, Trung Quốc lại giảm mạnh. Ngược lại, nhập khẩu của thị trường Hoa Kỳ, Thụy Sỹ lại tăng trưởng khá.
Bảng 2: Nhập khẩu máy móc thiết bị ngành dệt may (Mã HS 8432, 8433, 8436, 8437) của một số thị trường chủ yếu 8 tháng năm 2022 (ĐVT: nghìn USD)
HS |
Thị trường chủ yếu |
8T/2021 |
8T/2022 |
8T/2022 so với 8T/2021 (%) |
---|---|---|---|---|
8445 |
|
|
|
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
265.055 |
434.801 |
64,04 |
|
Trung Quốc |
394.337 |
241.641 |
-38,72 |
|
EU |
123.599 |
108.829 |
-11,95 |
|
Hoa Kỳ |
64.159 |
72.547 |
13,07 |
|
CPTPP |
23.770 |
36.256 |
52,53 |
|
Brazil |
40.706 |
30.109 |
-26,03 |
|
Indonesia |
38.430 |
22.947 |
-40,29 |
|
Argentina |
32.032 |
21.137 |
-34,01 |
|
Đài Loan |
16.189 |
18.291 |
12,99 |
|
Costa Rica |
98 |
14.937 |
15141,98 |
|
Anh |
1.527 |
10.475 |
586,01 |
|
Guatemala |
4.492 |
8.870 |
97,46 |
|
Thái Lan |
25.503 |
7.743 |
-69,64 |
|
Hàn Quốc |
8.352 |
6.633 |
-20,58 |
|
Nam Phi |
2.647 |
4.323 |
63,33 |
8446 |
|
|
|
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
280.139 |
199.946 |
-28,63 |
|
Trung Quốc |
200.524 |
98.419 |
-50,92 |
|
EU |
53.773 |
55.415 |
3,05 |
|
Indonesia |
12.765 |
27.398 |
114,63 |
|
Đài Loan |
12.369 |
23.499 |
89,99 |
|
Hoa Kỳ |
18.509 |
20.645 |
11,54 |
|
Brazil |
27.286 |
17.498 |
-35,87 |
|
CPTPP |
44.617 |
13.059 |
-70,73 |
|
Hàn Quốc |
15.110 |
9.014 |
-40,35 |
|
Argentina |
7.671 |
5.983 |
-22,01 |
|
Thái Lan |
6.150 |
5.114 |
-16,84 |
|
Anh |
2.156 |
3.013 |
39,73 |
|
Nam Phi |
1.388 |
2.630 |
89,46 |
8447 |
|
|
|
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
229.628 |
262.941 |
14,51 |
|
EU |
173.240 |
180.830 |
4,38 |
|
Hoa Kỳ |
125.084 |
159.195 |
27,27 |
|
CPTPP |
68.117 |
51.417 |
-24,52 |
|
Brazil |
38.558 |
50.969 |
32,19 |
|
Trung Quốc |
122.976 |
40.182 |
-67,33 |
|
Anh |
13.932 |
28.086 |
101,59 |
|
Indonesia |
33.470 |
27.858 |
-16,77 |
|
Thái Lan |
14.056 |
26.119 |
85,82 |
|
Argentina |
19.515 |
22.346 |
14,51 |
|
Hàn Quốc |
21.172 |
15.717 |
-25,77 |
|
Đài Loan |
11.894 |
14.464 |
21,61 |
|
Campuchia |
15.262 |
13.901 |
-8,92 |
|
Nam Phi |
5.580 |
6.463 |
15,82 |
|
Guatemala |
8.435 |
5.726 |
-32,12 |
|
Hong Kong |
4.523 |
5.321 |
17,65 |
|
Thụy Sỹ |
3.481 |
3.858 |
10,84 |
8448 |
|
|
|
|
|
EU |
842.420 |
852.670 |
1,22 |
|
CPTPP |
389.368 |
343.625 |
-11,75 |
|
Trung Quốc |
618.810 |
212.886 |
-65,60 |
|
Hoa Kỳ |
141.854 |
166.552 |
17,41 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
126.504 |
131.777 |
4,17 |
|
Thụy Sỹ |
57.359 |
67.379 |
17,47 |
|
Indonesia |
58.246 |
64.105 |
10,06 |
|
Đài Loan |
54.264 |
56.640 |
4,38 |
|
Brazil |
41.914 |
40.033 |
-4,49 |
|
Hàn Quốc |
36.869 |
38.105 |
3,35 |
|
Anh |
27.056 |
28.265 |
4,47 |
|
Thái Lan |
21.332 |
22.725 |
6,53 |
|
Argentina |
15.121 |
13.962 |
-7,66 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Trademap
Nguồn: Phòng TTCN
-
Trong 10 tháng năm 2022, Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô đạt hơn 4,8 tỷ USD, tăng 17,33% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, nhập khẩu mặt hàng này của khối DN FDI đạt gần 2,12 tỷ USD, chiếm tỷ trọng hơn 44%, tăng 13,35%; nhập khẩu của khối DN trong nước đạt 2,68 tỷ USD, chiếm gần 56%, tăng 21,36%.
-
Ngày 15 tháng 7 năm 2022, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1403/QĐ-BCT về kết quả rà soát lần thứ nhất việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá một số sản phẩm plastic và sản phẩm bằng plastic được làm từ các polyme từ propylen có xuất xứ từ Ma-lai-xi-a, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: AD07).
-
Sau xoài, thanh long và chôm chôm, Việt Nam có thêm hai loại quả được xuất khẩu sang New Zealand là chanh xanh và bưởi.
-
Tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về việc rút nhiệm vụ xây dựng Nghị định “Sản xuất tại Việt Nam”