Hạn mức tín dụng nhiều khả năng sẽ tăng đối với các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND giảm trên thị trường chính thức, ổn định trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND giảm 5 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,02%) so với tuần trước, xuống mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.265 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD chiều mua vào, lên mức 23.185 đồng/USD, chiều bán ra ổn định ở mức 23.200 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 628 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 11 đồng/USD, xuống mức 23.778 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 7/11/2019 là 23.134 đồng/USD, giảm 11 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,05%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 309 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,35%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 7/11/2019 là 23.828 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.440 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 7/11/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
16.091,87 |
-0,56 |
-2,02 |
-9,79 |
-2,74 |
-1,34 |
CAD |
17.754,34 |
-0,14 |
3,50 |
-2,57 |
3,77 |
9,11 |
CHF |
23.586,11 |
-0,43 |
-1,01 |
0,53 |
4,47 |
3,66 |
EUR |
26.312,74 |
-1,30 |
-3,28 |
-3,98 |
9,15 |
6,61 |
GBP |
29.956,14 |
-0,47 |
0,68 |
-2,80 |
5,86 |
-10,18 |
HKD |
2.991,23 |
0,16 |
0,23 |
2,19 |
0,84 |
2,33 |
JPY |
213,97 |
-0,11 |
0,19 |
5,61 |
9,05 |
12,54 |
KRW |
21,31 |
0,19 |
1,14 |
-3,09 |
9,17 |
12,04 |
MYR |
5.636,04 |
0,78 |
-0,26 |
-0,43 |
10,00 |
7,74 |
SGD |
17.159,46 |
0,08 |
0,25 |
0,29 |
8,23 |
7,69 |
THB |
781,64 |
-0,40 |
6,49 |
9,64 |
20,20 |
22,83 |
USD |
23.265 |
-0,02 |
0,04 |
2,29 |
2,08 |
3,22 |
Tỷ giá TT |
23.134 |
-0,05 |
1,35 |
3,21 |
4,40 |
|
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Sau động thái cắt giảm lãi suất lần thứ 3 của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED), tuần qua nhiều ngân hàng Trung ương trên thế giới đồng loạt giảm lãi suất.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PboC) cũng đã quyết định cắt giảm lãi suất công cụ cho vay trung hạn kỳ hạn một năm (MLF) lần đầu tiên kể từ đầu năm 2016, trong nỗ lực thúc đẩy nền kinh tế chậm lại do nhu cầu yếu hơn tại trong và ngoài nước.
Theo đó, PBoC đã hạ lãi suất MLF 5 điểm cơ bản xuống 3,25% từ 3,30% trước đó. Động thái này có thể mở đường cho việc giảm lãi suất cho vay cơ bản (LPR) mới của Trung Quốc trong một vài tuần tới, bởi LPR được thiết kế có tính liên kết chặt chẽ với lãi suất MLF và được công bố vào ngày 20 hàng tháng.
Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BoT) đã cắt giảm lãi suất cơ bản xuống mức 1,25%/năm. Đây là đợt giảm lãi suất cơ bản lần thứ hai trong 3 tháng qua nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế đà tăng giá của đồng baht so với đồng USD.
Tuần qua, đồng USD biến động trái chiều, tăng so với các đồng euro, bảng Anh, JPY, nhưng giảm so với các đồng SGD, CNY. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,86 điểm. Cụ thể: tỷ giá Eur/USD giảm 0,97%, xuống mức 1 euro đổi 1,10607 USD; tỷ giá GBP/USD giảm 0,73%, xuống mức 1 GBP đổi 1,28386 USD; tỷ giá USD/JPY tăng 0,16%, lên mức 1 USD đổi 108,809 JPY. Trong khi đó, tỷ giá USD/CNY giảm 0,44%, 1 USD đổi 7,00966 CNY.
Đồng USD treo ở mức cao trong bối cảnh giới đầu tư thận trọng chờ những diễn biến mới hơn từ thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung Quốc và triển vọng của nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng kỳ vọng FED sẽ phát đi những tín hiệu nới lỏng hơn nữa.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 7/11/2019 |
So với tuần trước(%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,10607 |
-0,97 |
-2,68 |
-8,21 |
2,43 |
-6,50 |
GBP/USD |
1,28386 |
-0,73 |
2,28 |
-5,59 |
-12,27 |
-14,98 |
USD/INR |
71,0193 |
0,38 |
0,90 |
11,79 |
6,32 |
12,40 |
AUD/USD |
1,45521 |
0,83 |
0,98 |
13,81 |
2,60 |
17,81 |
USD/CAD |
1,31877 |
0,27 |
-3,28 |
5,37 |
-6,39 |
11,60 |
USD/ZAR |
14,8152 |
-1,00 |
1,70 |
18,75 |
-7,12 |
26,65 |
USD/NZD |
1,57363 |
1,20 |
4,34 |
11,54 |
4,33 |
22,22 |
USD/JPY |
108,809 |
0,16 |
1,84 |
-3,13 |
-7,83 |
-9,07 |
USD/SGD |
1,35919 |
-0,08 |
-0,47 |
2,17 |
-5,48 |
1,63 |
USD/CNY |
7,00966 |
-0,44 |
1,92 |
7,82 |
6,39 |
12,75 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Tạp chí Doanh nghiệp và Thương mại số tháng 11/2019 có những nội dung chủ yếu: Ngành Công Thương: Sôi nổi phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”; Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chế biến, chế tạo Việt Nam; Một số giải pháp phát triển bền vững thị trường thương mại điện tử, kinh tế số
-
Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Cục vừa nhận được thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ về việc Bộ Thương mại Thổ Nhĩ Kỳ thông báo kết luận rà soát hoàng hôn biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với sản phẩm vải bạt của Việt Nam
-
Theo số liệu thống kê sơ bộ, xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam tháng 10/2019 sang thị trường Hàn Quốc đạt 450 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng 9/2019 và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2018.
-
Nhập khẩu kim loại màu về Việt Nam đạt 190 nghìn tấn, với trị giá 601 triệu USD, tăng 10,7% về lượng và 8,8% về trị giá so với tháng 9/2019; nâng tổng lượng kim loại màu nhập khẩu trong 10 tháng năm 2019 đạt 1,54 triệu tấn, với trị giá 5,35 tỷ USD, giảm 18,9% về lượng và 14,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.