Giới thiệu một số quy định nhãn mác bắt buộc đối với hàng công nghiệp khi vào thị trường Bắc Âu - Phần 1: Chỉ thị về Bao bì và chất thải bao bì và một số quy định khác
Vật liệu đóng gói sản phẩm ở Bắc Âu phải tuân thủ nhiều quy định về sản phẩm, bao gồm các hạn chế về hóa chất và kim loại nặng, yêu cầu tái chế, ghi nhãn và thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, theo yêu cầu chúng của EU.
1.Chỉ thị 94/62/EC về Bao bì và chất thải Bao bì
Chỉ thị 94/62/EC nhằm mục đích hài hòa hóa việc quản lý bao bì và chất thải bao bì trên toàn EU để giảm thiểu tác động môi trường của chất thải bao bì.
Chỉ thị cũng nhằm mục đích đảm bảo rằng thị trường nội bộ của EU hoạt động tốt và tránh mọi trở ngại có thể ngăn cản sự cạnh tranh trong thị trường.
Chỉ thị này áp dụng cho tất cả các loại bao bì mà không tính đến vật liệu được sử dụng và tất cả chất thải bao bì - được sử dụng hoặc thải ra - ở các mức độ như:
Thương mại;
Văn phòng;
Cửa hàng;
Hộ gia đình;
Công nghiệp.
Hạn chế kim loại nặng
Chỉ thị 94/62/EC hạn chế nồng độ của bốn kim loại nặng sau đây trong bao bì và chất thải bao bì ở mức 100 ppm:
Chì;
Cadmi;
Thủy ngân;
Hexavalent Chromiom.
Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR)
EPR là một công cụ chính sách yêu cầu các nhà nhập khẩu và nhà sản xuất ở các quốc gia thành viên EU mở rộng phạm vi trách nhiệm tài chính của họ đối với giai đoạn hậu tiêu dùng sản phẩm. Theo Chỉ thị 94/62/EC, các nhà sản xuất và nhập khẩu phải trả phí cho tổ chức EPR để thu gom, xử lý và tái chế bất kỳ bao bì và rác thải đóng gói nào mà người tiêu dùng thải bỏ (hoặc tự quản lý quy trình).
2.Quy định REACH đối với vật liệu đóng gói
REACH là một quy định của EU điều chỉnh các chất bao gồm hóa chất, kim loại nặng và chất ô nhiễm đối với hầu hết các sản phẩm được đưa vào thị trường EU. REACH cũng bao gồm các vật liệu đóng gói.
REACH áp dụng cho các vật liệu đóng gói, chẳng hạn như sau:
Bao bì nhựa (ví dụ: bao bì dạng vỉ)
Bao bì bìa cứng (ví dụ: hộp quà tặng đồng hồ)
Gỗ (ví dụ: hộp trang sức)
Thép (ví dụ: hộp đựng thực phẩm)
REACH liệt kê một số chất có thể chứa trong vật liệu đóng gói. Dưới đây là một vài ví dụ:
Bisphenol P (tiềm năng sử dụng trong nhựa);
Dihexyl Phthalate (độc cho sinh sản);
Cadmium oxit (gây ung thư);
Oxit boric (tiềm năng sử dụng trong hộp giấy);
Borat ngọn lửa (tiềm năng sử dụng trong hộp giấy).
Nếu vật liệu đóng gói chứa quá nhiều chất bị hạn chế theo Phụ lục XVII, thì việc nhập khẩu hoặc bán tại thị trường chung EU là không được phép. Doanh nghiệp sẽ bị phạt nặng và bị thu hồi sản phẩm.
Ngoài ra, nếu sản phẩm chứa các chất được liệt kê trong Danh sách SVHC với số lượng lớn hơn 0,1%, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất nên tải dữ liệu liên quan lên cơ sở dữ liệu SCIP và thông báo cho khách hàng (khi có yêu cầu).
3.Chỉ thị 2000/29/EC và 2004/2022/EC
Hàng nhập khẩu vào EU có bao bì bằng gỗ và các sản phẩm thực vật khác có thể phải tuân theo các biện pháp kiểm dịch thực vật theo Chỉ thị 2000/29/EC.
Liên quan đến đóng gói bằng gỗ, các quy định được đưa ra bởi Chỉ thị của Ủy ban 2004/2002/EC quy định rằng các gói gỗ thuộc bất kỳ loại nào (thùng, hộp, thùng, thùng phuy, pallet, pallet hộp và các bảng tải hàng khác, giá đỡ pallet, v.v.) phải trải qua một trong các phương pháp xử lý đã được phê duyệt quy định trong Phụ lục I của Tiêu chuẩn quốc tế FAO về các biện pháp kiểm dịch thực vật số 15 và phải có nhãn hiệu tương ứng như quy định trong Phụ lục II.
Xem thêm Tổng quan về các quy định của EU về vật liệu đóng gói bằng gỗ tại đây.
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển
-
Thông báo của BOFT cho biết, việc tăng mới mã hàng hóa này được dự theo quy định của khoản 1 Điều 8 Luật quản lý hàng hóa nhập khẩu và theo đề nghị của Cơ quan Y tế và Phúc lợi Đài Loan (MOWH)
-
Ủy ban Châu Âu ban hành Quy định mới số 2023/516 sửa đổi Phụ lục II Quy định (EU) 2020/2236 về mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật nhập khẩu vào EU
-
Cơ quan Thực thi Ngoại thương (UPCI) thuộc Bộ Kinh tế Mê-hi-cô đã ban hành kết luận cuối cùng vụ việc điều tra chống bán phá giá (CBPG) với thép mạ nhập khẩu từ Việt Nam
-
Thông báo của Cơ quan quản lý Y tế và Phúc lợi Đài Loan (MOWH) công bố sửa đổi Bảng phụ lục 1 Điều 3 Tiêu chuẩn cho phép đối với dư lượng thuốc trừ sâu