Giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ có thêm dư địa đẩy vốn ra thị trường

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND giảm cả trên thị trường chính thức và thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND giảm 10 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,04%) so với tuần trước, xuống còn 23.110 đồng/USD (mua vào) và 23.230 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND giảm 25 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,11%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 10 đồng/USD chiều mua vào, nhưng tăng 10 đồng/USD bán ra, ở mức 23.180 – 23.220 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 685 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 2 đồng/USD, xuống mức 23.810 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 12/12/2019 là 23.165 đồng/USD, giảm 2 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,01%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 340 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,49%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 12/12/2019 là 23.860 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.470 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
|
Mã NT |
Ngày 12/12/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
|---|---|---|---|---|---|---|
|
AUD |
16.071,08 |
0,50 |
-2,15 |
-9,91 |
-2,86 |
-1,47 |
|
CAD |
17.752,94 |
0,11 |
3,49 |
-2,58 |
3,76 |
9,10 |
|
CHF |
23.812,37 |
0,59 |
-0,06 |
1,49 |
5,48 |
4,65 |
|
EUR |
26.435,39 |
0,43 |
-2,83 |
-3,53 |
9,66 |
7,11 |
|
GBP |
30.736,63 |
0,70 |
3,30 |
-0,27 |
8,62 |
-7,84 |
|
HKD |
2.993,49 |
0,22 |
0,31 |
2,27 |
0,92 |
2,41 |
|
JPY |
216,73 |
0,31 |
1,48 |
6,97 |
10,45 |
14,00 |
|
KRW |
20,75 |
-0,19 |
-1,52 |
-5,64 |
6,30 |
9,10 |
|
MYR |
5.616,55 |
0,39 |
-0,61 |
-0,78 |
9,62 |
7,37 |
|
SGD |
17.182,76 |
0,42 |
0,39 |
0,43 |
8,37 |
7,84 |
|
THB |
782,44 |
0,22 |
6,60 |
9,75 |
20,32 |
22,95 |
|
USD |
23.230 |
-0,04 |
-0,11 |
2,13 |
1,93 |
3,06 |
|
Tỷ giá TT |
23.165 |
-0,01 |
1,49 |
3,35 |
4,54 |
|
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Lãi suất: Tuần qua, lãi suất bình quân liên ngân hàng biến động không đồng nhất, giảm đối với kỳ hạn qua đêm và 3 tháng, nhưng tăng ở các kỳ hạn khác.
Ngày 10/12/2019, lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với kỳ hạn qua đêm và 3 tháng giảm lần lượt 0,06 điểm phần trăm và 0,69 điểm phần trăm so với ngày 3/12/2019, xuống còn 4,15%/năm và 4,44%/năm. Trong khi đó, lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng đối với các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng và 6 tháng, lên mức 4,31%/năm, 4,51%/năm, 4,64%/năm và 5,73%/năm. Riêng kỳ hạn 9 tháng, lãi suất bình quân liên ngân hàng giữ ổn định ở mức 6,03%/năm.
Thanh khoản liên ngân hàng dần ổn định, NHNN giảm bơm tiền vào hệ thống. Trên thị trường mở (OMO), Ngân hàng Nhà nước chào thầu 50.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố, đều với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất chào thầu ở mức 4,0%. Các tổ chức tín dụng hấp thụ được 34.593 tỷ đồng, trong tuần có 31.286 tỷ đồng đáo hạn trên kênh này. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước chỉ còn bơm ròng 3.307 tỷ đồng ra thị trường thông qua kênh cầm cố trong tuần vừa qua, giảm mạnh so với mức bơm ròng hơn 62.000 tỷ đồng trong tuần cuối tháng 11/2019.
Tháng 11/2019, Thông tư 58/2019/TT-BTC về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước có hiệu lực. Theo đó, tiền gửi không kỳ hạn của Kho bạc Nhà nước sẽ được quản lý tập trung về tài khoản của Kho bạc Nhà nước ở Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thay vì để tại các ngân hàng thương mại. Việc áp dụng Thông tư mới sẽ làm giảm số dư tiền gửi không kỳ hạn của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng thương mại, kéo theo biến động thanh khoản trên thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, nhờ cơ chế vận hành nhuần nhuyễn hơn cùng sự điều hành tập trung từ Ngân hàng Nhà nước đã giảm thiểu tác động từ biến động dòng tiền của Kho bạc Nhà nước đến thanh khoản và thị trường liên ngân hàng như đã nêu bên trên. Nhiều khả năng lãi suất liên ngân hàng vẫn sẽ duy trì ở ngưỡng cao, quanh mức 4%/năm trong thời điểm cuối năm, và sẽ giảm trở lại sau Tết Nguyên đán.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
|
Thời hạn |
Ngày 10/12/2019 |
So với tuần trước |
So với cuối tháng 11/2019 |
So với đầu năm 2019 |
So với cuối năm 2018 |
|---|---|---|---|---|---|
|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
|
Qua đêm |
4,15 |
-0,06 |
0,22 |
-0,51 |
0,24 |
|
1 Tuần |
4,31 |
0,01 |
0,18 |
-0,53 |
0,15 |
|
2 Tuần |
4,51 |
0,23 |
0,29 |
-0,32 |
-0,26 |
|
1 Tháng |
4,64 |
0,13 |
0,60 |
-0,72 |
-0,21 |
|
3 Tháng |
4,44 |
-0,69 |
-0,13 |
-1,26 |
-1,16 |
|
6 Tháng |
5,73 |
0,62 |
0,76 |
-0,26 |
-0,47 |
|
9 Tháng |
6,03 |
0,00 |
1,33 |
0,83 |
0,83 |
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD giảm trên thị trường ngoại hối toàn cầu sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ quyết định sẽ vẫn giữ nguyên mức lãi suất hiện nay là 1,5-1,75%/năm và phát đi tín hiệu sẽ không điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản trong năm 2020, dựa trên đánh giá nền kinh tế Mỹ có tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục được duy trì thấp và giúp duy trì lạm phát gấn mức mục tiêu 2%. Trong năm 2021, Fed có thể sẽ tiến hành đợt điều chỉnh lãi suất đầu tiên và đợt điều chỉnh tiếp theo sẽ diễn ra vào năm 2022. Tuy nhiên, Fed khẳng định sẽ tiếp tục giám sát chặt chẽ tình hình kinh tế Mỹ và những biến động của nền kinh tế toàn cầu để đưa ra những quyết định điều chỉnh lãi suất phù hợp.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,43 điểm, giảm 0,5 điểm phần trăm so với tuần trước.
Đồng USD giảm còn do căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc lắng dịu. Theo The Wall Street Journal và Bloomberg, Tổng thống Mỹ Donald Trump có thể sẽ trì hoãn kế hoạch đánh thuế trị giá 160 tỷ USD vào một loạt sản phẩm của Trung Quốc vào ngày 15/12/2019. Bên cạnh đó, cuộc bầu cử ở Anh cũng đang diễn ra khá căng thẳng.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
|
Cặp tỷ giá |
Ngày 12/12/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
|---|---|---|---|---|---|---|
|
Eur/USD |
1,11431 |
0,55 |
-1,96 |
-7,53 |
3,20 |
-5,80 |
|
GBP/USD |
1,32153 |
0,80 |
5,28 |
-2,82 |
-9,69 |
-12,48 |
|
USD/INR |
70,69500 |
-1,32 |
0,44 |
11,28 |
5,84 |
11,88 |
|
AUD/USD |
1,45286 |
-0,63 |
0,82 |
13,62 |
2,43 |
17,62 |
|
USD/CAD |
1,31670 |
-0,15 |
-3,43 |
5,21 |
-6,54 |
11,43 |
|
USD/ZAR |
14,67500 |
0,56 |
0,74 |
17,62 |
-8,00 |
25,45 |
|
USD/NZD |
1,51874 |
-0,74 |
0,70 |
7,65 |
0,69 |
17,96 |
|
USD/JPY |
108,583 |
-0,21 |
1,63 |
-3,33 |
-8,03 |
-9,26 |
|
USD/SGD |
1,3560 |
-0,45 |
-0,70 |
1,93 |
-5,70 |
1,39 |
|
USD/CNY |
7,03098 |
-0,31 |
2,23 |
8,15 |
6,71 |
13,09 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Kinh tế trong nước sắp bước vào năm 2020 với những tiền đề tương đối tích cực, trong đó nổi bật nhất là sự ổn định của kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh. Trong năm 2019
-
11 tháng năm 2019, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt 5,77 triệu tấn với trị giá 8,22 tỷ USD, tăng 13,2% về lượng nhưng giảm 0,03% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
-
Dự thảo Luật người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) đưa ra quy định doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên...
-
Trong tháng 11/2019, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt 1,11 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 11/2019, xuất khẩu đạt 13,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2018.





