VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Dự trữ ngoại hối của NHNN Việt Nam chạm mốc 73 tỷ USD

03/12/2019 15:00

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC

Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND giảm trên thị trường chính thức, tăng trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND giảm 5 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,02%) so với tuần trước, xuống mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.260 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%).

Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng 15 đồng/USD chiều mua vào, lên mức 23.200 đồng/USD, chiều bán ra tăng 20 đồng/uSD, lên mức 23.220 đồng/USD.

Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 639 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 11 đồng/USD, xuống mức 23.789 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.

Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 14/11/2019 là 23.145 đồng/USD, tăng 11 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,05%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 320 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,40%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 14/11/2019 là 23.839 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.451 đồng/USD.

Tỷ giá USD/VND nhìn chung khá ổn định nhờ nguồn cung dồi dào. Theo NHNN, dự trữ ngoại hối của NHNN Việt Nam đã chạm mốc 73 tỷ USD vào cuối tháng 10/2019, sau 4 tháng liên tục mua vào với tổng gia trị lên tới 6,65 tỷ USD. Như vậy, riêng trong tháng 10/2019, dự trữ ngoại hối đã tăng thêm 15 tỷ USD, đánh dấu tốc độ mua vào cao nhất trong nhiều năm qua. Việc NHNN điều chỉnh tỷ giá trung tâm thời gian qua cũng góp phần làm tăng dư địa cho hoạt động mua vào ngoại tệ để dự trữ ngoại hối. Cùng với đó, NHNN cũng tìm cách hút VND về để trung hòa lượng tiền đã bơm ra cho hoạt động mua vào ngoại tệ. Đặc biệt, thặng dư thương mại của Việt Nam 10 tháng năm 2019 đạt mức cao kỷ lục 9,015 tỷ USD.

 Do ảnh hưởng từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc, dòng vốn FDI chuyển dịch mạnh từ Trung Quốc sang Việt Nam. Ngoài ra, việc Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức có hiệu lực từ ngày 14/1/2019, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) được ký kết gần đây cũng giúp thúc đẩy vốn đầu tư vào Việt Nam nhằm tận dụng những điều khoản ưu đãi dành cho các thành viên.

Hàng loạt thương vụ thâu tóm và sáp nhập lớn diễn ra trong thời gian qua. Đầu năm nay, ngân hàng Vietcombank bán cổ phần cho cổ đông nước ngoài thu về gần 6.200 tỷ đồng (xấp xỉ 270 triệu USD); tập đoàn Vingroup gần đây cũng bán thành công 15% cổ phần cho tập đoàn SK Hàn Quốc thu về 1 tỷ USD; thương vụ bán 15% cổ phần của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho ngân hàng Keb Hana Bank (Hàn Quốc) thu về 885 triệu USD cũng đã hoàn thành; sắp tới sẽ là thương vụ bán 7,5% cổ phần của ngân hàng Quân đội cho nhà đầu tư nước ngoài.

Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)

Mã NT

Ngày 14/11/2019

So với tuần trước (%)

So với đầu năm 2019 (%)

So với đầu năm 2018 (%)

So với đầu năm 2017 (%)

So với đầu năm 2016 (%)

AUD

15.930,44

-1,00

-3,00

-10,69

-3,71

-2,33

CAD

17.660,58

-0,53

2,95

-3,09

3,22

8,53

CHF

23.650,45

0,27

-0,74

0,80

4,76

3,94

EUR

26.160,63

-0,58

-3,84

-4,53

8,52

5,99

GBP

29.942,16

-0,05

0,63

-2,85

5,81

-10,22

HKD

2.989,21

-0,07

0,16

2,12

0,77

2,26

JPY

214,26

0,14

0,32

5,75

9,19

12,70

KRW

21,12

-0,89

0,24

-3,96

8,20

11,04

MYR

5.619,76

-0,29

-0,55

-0,72

9,68

7,43

SGD

17.119,18

-0,23

0,02

0,06

7,97

7,44

THB

783,19

0,20

6,70

9,86

20,44

23,07

USD

 23.260

-0,02

0,02

2,26

2,06

3,19

Tỷ giá TT

23.145

0,05

1,40

3,26

4,45

 

                                                           (Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)

Thế giới: Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) đã thông qua kết quả bỏ phiếu giữ nguyên lãi suất chính sách, chọn không điều chỉnh chi phí vay trước thời điểm cuộc bầu cử đang tới gần. Trong khi đó, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) nhiều khả năng sẽ giữ nguyên chính sách tiền tệ ổn định trong suốt năm 2020. Trong dự báo tháng 9/2019 của Fed, các nhà hoạch định chính sách dự kiến nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ tăng trưởng 2% vào năm 2020, lạm phát tăng lên gần mức 2% và thất nghiệp kết thúc năm ở mức 3,7%. Fed sẽ cập nhật dự đoán tại cuộc họp cuối năm diễn ra trong hai ngày 10-11/12/2019.

Tuần qua, đồng USD biến động trái chiều, tăng so với các đồng euro, SGD, CNY, nhưng giảm so với các đồng GBP, JPY. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,37 điểm, tăng 0,51 điểm phần trăm so với tuần trước. Cụ thể: tỷ giá Eur/USD giảm 0,51%, xuống mức 1 euro đổi 1,10042 USD; tỷ giá USD/SGD tăng 0,31%, lên mức 1 USD đổi 1,36337 SGD; tỷ giá USD/CNY tăng 0,18%, lên mức 1 USD đổi 7,02211 CNY. Trong khi đó, tỷ giá GBP/USD tăng 0,02%, lên mức 1 GBP đổi 1,28411 USD; tỷ giá USD/JPY giảm 0,15%, 1 USD đổi 108,644 JPY.

Đồng USD tăng giá sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đưa ra những đánh giá tích cực về nền kinh tế Mỹ trong khi số liệu lạm phát tháng 10/2019 diễn biến tốt đẹp.

Trong cuộc điều trần trước Quốc hội về kinh tế Mỹ và chính sách tiền tệ, FED cho biết triển vọng nền kinh tế Mỹ khá thuận lợi và khả năng tổn thương tới hệ thống tài chính không lớn. Nền kinh tế Mỹ vẫn tốt, chưa có nguy cơ rơi vào suy thoái như lo ngại trước đó. Bên cạnh đó, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc tạm thời lắng dịu.

Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới

Cặp tỷ giá

Ngày 14/11/2019

So với tuần trước(%)

So với đầu năm 2019 (%)

So với đầu năm 2018(%)

So với đầu năm 2017(%)

So với đầu năm 2016(%)

Eur/USD

1,10042

-0,51

-3,18

-8,68

1,91

-6,98

GBP/USD

1,28411

0,02

2,30

-5,57

-12,25

-14,96

USD/INR

72,1702

1,62

2,53

13,60

8,05

14,22

AUD/USD

1,47133

1,11

2,10

15,07

3,73

19,11

USD/CAD

1,32587

0,54

-2,76

5,94

-5,89

12,20

USD/ZAR

14,9298

0,77

2,49

19,67

-6,40

27,63

USD/NZD

1,56488

-0,56

3,76

10,92

3,75

21,54

USD/JPY

108,644

-0,15

1,69

-3,28

-7,97

-9,21

USD/SGD

1,36337

0,31

-0,16

2,49

-5,18

1,95

USD/CNY

7,02211

0,18

2,10

8,01

6,58

12,95

(Nguồn: xe.com)
 

Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ:               Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại:          024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586            Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:      
- Mrs Huyền;         0912 077 382    ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận;         0982 198 206    (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh;     0912 253 188    (kieuanhvitic@gmail.com)

Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây; 

Phòng TTXNK

Tin cũ hơn
  • Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ
    Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong tháng 10/2019 đạt 547,2 triệu USD, tăng 17,9% so với tháng 9/2019, tăng 40,8% so với cùng kỳ năm 2018
  • Nhu cầu tiêu thụ đậu tương trong nước giảm nhẹ
    Trong tháng 10/2019, lượng nhập khẩu đậu tương về Việt Nam đạt 113,1 nghìn tấn, trị giá 45,9 triệu USD, giảm 43,2% về lượng và giảm 42,6% về trị giá so với tháng trước, giảm 10,2% về lượng và 11,2% về trị giá so với tháng 10/2018
  • Xuất khẩu các sản phẩm nhựa vải bạt sẽ tăng mạnh
    Vải bạt đứng thứ 4 về xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2019, với kim ngạch đạt 261,7 triệu USD, chiếm 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 9 tháng, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018
  • Nhập khẩu thép dây các loại về Việt Nam trong tháng 9/2019
    Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thép dây các loại về Việt Nam trong tháng 9/2019 đạt 24,5 nghìn tấn, trị giá 21,6 triệu USD, tăng 25,8% về lượng và tăng 21,1% về trị giá so với tháng 8/2019; tăng 53% về lượng và tăng 33,2% về trị giá so với tháng 9/2018
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.707.802