Diễn biến tình hình tài chính – tiền tệ và dự báo
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND tăng trên thị trường chính thức, nhưng giảm trên thị trường tự do. Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD chiều mua vào, lên mức 23.370 đồng/USD, chiều bán ra tăng 40 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,17%), lên mức 23.580 đồng/USD. So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND chiều bán ra tăng 350 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,51%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 30 đồng/USD chiều mua vào, xuống còn 23.500 đồng/USD, chiều bán ra giảm 80 đồng/USD xuống còn 23.550 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 784 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ổn định ở mức 23.650 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 309 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 23/4/2020 là 23.261 đồng/USD, tăng 25 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,11%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 88 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,38%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 23/4/2020 là 23.959 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.563 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 23/4/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
15.034,23 |
0,30 |
-6,57 |
-8,30 |
-8,46 |
-15,72 |
CAD |
16.827,39 |
-0,20 |
-6,38 |
-6,58 |
-1,91 |
-7,66 |
CHF |
24.542,61 |
-0,39 |
2,05 |
1,65 |
3,00 |
4,60 |
EUR |
26.013,18 |
-0,52 |
-1,40 |
-2,33 |
-4,39 |
-5,07 |
GBP |
29.407,75 |
-1,15 |
-3,74 |
-4,71 |
-1,16 |
-4,58 |
HKD |
3.078,36 |
0,18 |
2,54 |
2,63 |
3,15 |
5,17 |
JPY |
223,73 |
1,15 |
4,98 |
3,45 |
4,76 |
10,42 |
KRW |
20,09 |
-0,15 |
-4,47 |
-6,03 |
-4,65 |
-8,64 |
MYR |
5.454,36 |
0,37 |
-4,74 |
-4,45 |
-3,48 |
-3,64 |
SGD |
16.716,56 |
0,17 |
-3,25 |
-3,55 |
-2,34 |
-2,30 |
THB |
739,97 |
1,35 |
-5,36 |
-5,77 |
0,81 |
3,80 |
USD |
23.580 |
0,17 |
1,51 |
1,51 |
1,40 |
3,67 |
Tỷ giá TT |
23.261 |
0,11 |
0,38 |
0,48 |
1,91 |
3,77 |
Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước
Lãi suất: Tuần qua, lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng so với tuần trước. Cụ thể, ngày 21/4/2020 lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng đối với các kỳ hạn ngắn như qua đêm tăng 0,79 điểm phần trăm, lên 2,49%/năm; kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần tăng lần lượt 0,49 điểm phần trăm và 0,48 điểm phần trăm, lên mức 2,39%/năm và 2,64%/năm.
Trong khi lãi suất VND tăng, thì lãi suất chào bình quân liên ngân hàng bằng đồng USD giảm 0,01 – 0,03 điểm phần trăm ở hầu hết các kỳ hạn, ngoại trừ tăng 0,01 điểm phần trăm ở kỳ hạn 1 tuần, cụ thể, giao dịch tại: kỳ hạn qua đêm là 0,32%; kỳ hạn 1 tuần là 0,51%; kỳ hạn 2 tuần là 0,69%, kỳ hạn 1 tháng là 1,04%.
Về nghiệp vụ thị trường mở, NHNN tiếp tục chào thầu 3.000 tỷ đồng trên kênh cầm cố vẫn với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất ở mức 3,5% trong phiên ngày 20/4/2020. Không có khối lượng trúng thầu, trong ngày có 783 tỷ đồng đáo hạn. Như vậy, khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố giảm xuống mức 1.070 tỷ đồng.
NHNN vẫn không chào thầu tín phiếu NHNN, trong ngày có 5.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường giảm xuống mức gần 137.000 tỷ đồng. Như vậy, NHNN bơm ròng 4.217 tỷ đồng ra thị trường thông qua nghiệp vụ thị trưởng mở.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Thời hạn |
Ngày 21/4/2020 |
So với tuần trước |
So với đầu Tháng 3/2020 |
So với đầu Tháng 2/2020 |
So với đầu năm 2020 |
So với cuối năm 2019 |
---|---|---|---|---|---|---|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
Qua đêm |
2,49 |
0,79 |
0,44 |
-0,66 |
0,05 |
1,06 |
1 Tuần |
2,39 |
0,49 |
0,06 |
-0,85 |
-0,32 |
0,10 |
2 Tuần |
2,64 |
0,48 |
0,17 |
-0,74 |
-0,53 |
-0,48 |
1 Tháng |
2,97 |
-0,03 |
0,32 |
-0,73 |
-1,06 |
-0,93 |
3 Tháng |
4,6 |
1,21 |
0,89 |
0,70 |
0,69 |
-0,50 |
6 Tháng |
4,59 |
0,15 |
-0,76 |
-0,28 |
-0,79 |
-0,05 |
9 Tháng |
5,43 |
-0,07 |
-0,39 |
-0,39 |
-0,43 |
-0,43 |
Nguồn: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thế giới: Tuần qua, đồng USD tăng trong bối cảnh Thượng viện Mỹ đã phê duyệt kế hoạch hỗ trợ trị giá gần 500 tỉ USD cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trước tác động nặng nề của đại dịch COVID-19, đồng thời hỗ trợ các bệnh viện điều trị người mắc dịch bệnh này.
Trước đó, Mỹ đã hỗ trợ gần 350 tỉ USD cho các khoản vay cho các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, số tiền này là không đủ khi số lượng doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi COVID-19 và các biện pháp giãn cách tăng dần.
Bên cạnh đó, bất ổn chính trị tại khu vực Trung Đông và giá dầu thô lao dốc khiến giới đầu tư đổ sang kênh trú ẩn an toàn.
Cuối tuần qua, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 100,477 điểm, tăng 0,59 điểm phần trăm so với tuần trước. Trong đó, đồng USD tăng so với các đồng EUR, GBP và CNY, theo đó 1 EUR đổi 1,08262 USD, 1 GBP đổi 1,23604 USD, còn 1 USD đổi 7,0818 CNY.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 23/4/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,08262 |
-0,48 |
-3,42 |
-4,75 |
-10,16 |
0,26 |
GBP/USD |
1,23604 |
-0,94 |
-6,49 |
-1,53 |
-9,11 |
-15,54 |
USD/INR |
76,1346 |
-0,59 |
6,71 |
8,16 |
19,84 |
13,98 |
USD/AUD |
1,57900 |
-0,79 |
10,55 |
9,57 |
23,49 |
11,32 |
USD/CAD |
1,41327 |
0,13 |
8,93 |
3,65 |
12,93 |
0,32 |
USD/ZAR |
18,9357 |
1,24 |
35,45 |
29,99 |
51,77 |
18,71 |
USD/NZD |
1,67553 |
-0,25 |
12,65 |
11,10 |
18,77 |
11,09 |
USD/JPY |
107,76 |
-0,11 |
-0,96 |
0,86 |
-4,07 |
-8,72 |
USD/SGD |
1,42433 |
-0,26 |
5,74 |
4,30 |
7,07 |
-0,95 |
USD/CNY |
7,0818 |
0,02 |
1,69 |
2,97 |
8,93 |
7,49 |
Nguồn: xe.com
Để có thông tin chi tiết của bản tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
“Sau quyết định cho phép xuất khẩu gạo bình thường trở lại thì giá lúa có chiều hướng tăng. Nhưng hơi tiếc, phần lớn nông dân thu hoạch lúa vụ đông xuân đã bán hết cho thương lái”, ông Điền Văn Bảnh, ở xã Phương Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang cho biết.
-
Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường Anh giảm mạnh ở hầu hết các mặt hàng Riêng xuất khẩu áo sơ mi và đồ lót tăng khá
-
Trong khi nhiều ngành hàng chịu tác động của dịch Covid- 19 thì ngành giấy vẫn tăng trưởng tốt do nhu cầu nhập khẩu giấy của nhiều thị trường trên thế giới tăng.
-
Được dự báo sẽ tác động rõ nét hơn tới hoạt động thương mại của Việt Nam trong quý II/2020 bởi từ giữa tháng 3/2020 đến nay, dịch bệnh đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến các thị trường đối tác thương mại chính của Việt Nam