Diễn biến tình hình tài chính – tiền tệ trong tuần và dự báo
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND giảm trên thị trường chính thức và trên thị trường tự do. Tại VCB, so với tuần trước, tỷ giá USD/VND giảm 25 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,11%), xuống còn 23.145 đồng/USD (mua vào) và 23.285 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2020, tỷ giá USD/VND tăng 55 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,24%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm 30 đồng/USD ở cả hai chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.230 đồng/USD (mua vào) và 23.250 đồng/USD (bán ra).
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào ổn định ở mức 23.175 đồng/USD, thấp hơn 724 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán giảm 32 đồng/USD, xuống mức 23.881 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 5/3/2020 là 23.203 đồng/USD, giảm 31 đồng/USD so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2020 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 30 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,13%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 5/3/2020 là 23.899 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.507 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND giảm theo xu hướng giảm chung của thị trường ngoại hối toàn cầu. Đồng USD mất giá sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) công bố giảm lãi suất cơ bản 50 điểm phần trăm, xuống còn 1-1,25%/năm để bảo vệ nền kinh tế khỏi tác động từ dịch SASR-CoV-2.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 5/3/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
15.526,35 |
0,88 |
-3,52 |
-5,30 |
-5,47 |
-12,96 |
CAD |
17.522,85 |
-0,53 |
-2,51 |
-2,72 |
2,15 |
-3,84 |
CHF |
24.544,46 |
1,86 |
2,06 |
1,66 |
3,01 |
4,61 |
EUR |
26.495,97 |
2,10 |
0,43 |
-0,52 |
-2,61 |
-3,31 |
GBP |
30.044,70 |
-0,39 |
-1,65 |
-2,65 |
0,98 |
-2,51 |
HKD |
3.009,36 |
0,16 |
0,24 |
0,33 |
0,84 |
2,81 |
JPY |
218,17 |
2,50 |
2,37 |
0,88 |
2,15 |
7,68 |
KRW |
20,62 |
2,13 |
-1,95 |
-3,55 |
-2,14 |
-6,23 |
MYR |
5.628,50 |
1,02 |
-1,70 |
-1,40 |
-0,39 |
-0,57 |
SGD |
16.876,27 |
0,76 |
-2,32 |
-2,62 |
-1,40 |
-1,36 |
THB |
757,49 |
1,23 |
-3,12 |
-3,54 |
3,20 |
6,25 |
USD |
23.285 |
-0,11 |
0,24 |
0,24 |
0,13 |
2,37 |
Tỷ giá TT |
23.203 |
-0,13 |
0,13 |
0,23 |
1,66 |
3,52 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Lãi suất:
+ Lãi suất gửi tiết kiệm
Tiết kiệm online được coi là hình thức gửi tiết kiệm thông minh và tiện lợi hiện nay. Ứng dụng ngân hàng số trên điện thoại sẽ giúp người dùng tính toán lãi suất, kỳ hạn và có chiến lược chia sổ tiết kiệm một cách hợp lý nhất. Ngoài ra, khách hàng còn chủ động trong giao dịch khi có thể lấy lãi hoặc rút tiền trước hạn. Trong bối cảnh bệnh dịch SARS-CoV-2 đang diễn biến phức tạp, các ngân hàng đều đưa ra khuyến cáo người dân nên sử dụng các hình thức giao dịch online, vừa thuận tiện vừa đảm bảo an toàn. Trong đó, gửi tiết kiệm online không chỉ nhanh chóng, tiện lợi mà khách hàng còn được hưởng mức lãi suất cao hơn gửi tại quầy. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn tích cực tung nhiều khuyến mãi, ưu đãi lãi suất cho tiết kiệm online cao hơn tại quầy.
- Kỳ hạn lãi suất tiết kiệm online dưới 6 tháng: Lãi suất cho các khoản tiền gửi trực tuyến của các ngân hàng không có sự chênh lệch khá lớn. Lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng trong khoảng từ 4,3%-5,1%/năm. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm online kỳ hạn 1-2 tháng tại Vietcombank là 4,3%/năm, tại BIDV là 4,3%/năm, tại Nam A Bank là 4,9%/năm, lãi suất cao nhất thuộc về các ngân hàng như ACB, SHB, OceanBank là 5%/năm. Với kỳ hạn 3-5 tháng, Agribank niêm yết lãi suất 4,8%/năm, một số ngân hàng như NCB, MBBank, Maritime Bank đều áp dụng mức 5%/năm. Riêng VietinBank cao nhất với mức 5,1%.
– Kỳ hạn lãi suất tiết kiệm online trên 6 tháng: Có sự chênh lệch khá lớn giữa các ngân hàng. Nhiều ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất trên 8%, dao động trong khoảng từ 5,3%-8,21%.
SCB là ngân hàng đang áp dụng lãi suất tiết kiệm online cao nhất cho kỳ hạn 6 tháng, lên tới 8,21%/năm (tùy vào số tiền gửi). Trong khi đó, nếu chọn hình thức gửi tiết kiệm tại quầy, khách hàng sẽ chỉ được hưởng lãi suất 7,1%/năm cho kỳ hạn 6 tháng.
Nam A Bank cũng áp dụng mức lãi suất cao ở mức 8%/năm, trong khi đó lãi suất gửi tại quầy của ngân hàng này là 6,8%/năm cho kì hạn 6 tháng.
Một số ngân hàng khác cũng có mức lãi suất cao trên 7% như Bắc Á, Bảo Việt, NCB, VIB… Các ngân hàng như BIDV, Vietcombank, Agribank đều để ở mức 5,3%/năm.
– Kỳ hạn lãi suất tiết kiệm online trên 12 tháng: 03 ngân hàng Agribank, BIDV và Vietcombank đều để mức lãi suất chung là 6,8%/năm, thấp nhất trên thị trường. Riêng VietinBank, mức lãi suất cho kì hạn này dao động từ 7%-7,1%/năm, không có sự chênh lệch lớn.
SCB vẫn là ngân hàng dẫn đầu về lãi suất dao động từ 8,56%-8,76%/năm đối với các kì hạn từ 12 tháng trở lên. Một số ngân hàng có lãi suất dao động trên 8%/năm như NCB, Nam A Bank. Còn lại đều nằm trong khoảng trên 7%/năm.
Ngoài ra, để khuyến khích người dân gửi tiết kiệm online, ngoài ưu đãi về lãi suất, các ngân hàng tung nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Cụ thể: VietinBank triển khai chương trình khuyến mãi “Tiết kiệm online, lãi cao trúng lớn” kéo dài đến hết 10/5/2020. Theo đó, khách hàng có cơ hội trúng thưởng hàng chục điện thoại iPhone 11 Pro Max thời thượng và hàng nghìn giải thưởng giá trị khác. Tổng trị giá giải thưởng của chương trình là gần 1,5 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) thì triển khai chương trình tặng lãi suất tiết kiệm online. Cụ thể, khách hàng sẽ được cộng thêm 0,5% với kỳ hạn gửi từ 6-18 tháng và 0,4% với kỳ hạn 24 tháng trở lên so với biểu lãi suất tiết kiệm online hiện hành, lãi suất sau cộng thưởng cao nhất lên tới 7,9%.
+ Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Tuần qua, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm đối với hầu hết các kỳ hạn ngắn so với tuần trước. Cụ thể, đối với kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm từ 0,34 – 0,46 điểm phần trăm, xuống còn 2,05%/năm, 2,33%/năm, 2,47%/năm và 2,65%/năm. Ngược lại, đối với các kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng 0,35 điểm phần trăm và 0,63 điểm phần trăm, lên mức 3,71%/năm và 5,35%/năm.
Lãi suất bình quân liên ngân hàng
Thời hạn |
Ngày 2/3/2020 |
So với tuần trước |
So với đầu Tháng 2/2020 |
So với đầu năm 2020 |
So với cuối năm 2019 |
So với đầu năm 2019 |
---|---|---|---|---|---|---|
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
% năm |
|
Qua đêm |
2,05 |
-0,46 |
-1,10 |
-0,39 |
0,62 |
-2,61 |
1 Tuần |
2,33 |
-0,34 |
-0,91 |
-0,38 |
0,04 |
-2,51 |
2 Tuần |
2,47 |
-0,34 |
-0,91 |
-0,70 |
-0,65 |
-2,36 |
1 Tháng |
2,65 |
-0,36 |
-1,05 |
-1,38 |
-1,25 |
-2,71 |
3 Tháng |
3,71 |
0,35 |
-0,19 |
-0,20 |
-1,39 |
-1,99 |
6 Tháng |
5,35 |
0,63 |
0,48 |
-0,03 |
0,71 |
-0,64 |
9 Tháng |
5,82 |
0,00 |
0,00 |
-0,04 |
-0,04 |
0,62 |
(Nguồn: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD giảm so với các đồng tiền chủ chốt trên thế giới sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất khẩn cấp. Dịch SARS-CoV-2 được dự báo tác động mạnh đến nền kinh tế Mỹ.
Cuối tuần qua, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 97,55 điểm, giảm 1,49 điểm. Cụ thể, đồng USD giảm so với đồng euro, theo đó 1 EUR đổi 1,11373 USD; tỷ giá USD/JPY giảm 2,53%, 1 USD đổi 107,298 JPY; tỷ giá USD/CNY giảm 1,09%, 1 USD đổi 6,93814 CNY. Ngược lại, đồng USD tăng giá so với đồng GBP, theo đó 1 GBP đổi 1,28798 USD.
Đà giảm giá của đồng USD chững lại do nền kinh tế Mỹ vẫn phát ra những tín hiệu tích cực bất chấp nỗi lo về triển vọng u ám ngày càng lớn. Bộ Lao động Mỹ công bố số liệu việc làm khu vực tư nhân khá tích cực. Tổng cộng có 183 ngàn việc làm được tạo ra trong 2 tháng đầu năm 2020, cao hơn so với dự báo 170 ngàn việc làm.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 5/3/2020 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,11373 |
2,02 |
-0,64 |
-2,01 |
-7,58 |
3,14 |
GBP/USD |
1,28798 |
-0,43 |
-2,56 |
2,61 |
-5,29 |
-11,99 |
USD/INR |
73,2112 |
2,24 |
2,61 |
4,01 |
15,24 |
9,61 |
AUD/USD |
1,50816 |
-1,12 |
5,59 |
4,65 |
17,95 |
6,33 |
USD/CAD |
1,33893 |
0,41 |
3,20 |
-1,80 |
6,99 |
-4,96 |
USD/ZAR |
15,2513 |
0,02 |
9,10 |
4,70 |
22,24 |
-4,38 |
USD/NZD |
1,58577 |
-0,16 |
6,61 |
5,15 |
12,40 |
5,14 |
USD/JPY |
107,298 |
-2,53 |
-1,38 |
0,43 |
-4,48 |
-9,11 |
USD/SGD |
1,38481 |
-0,86 |
2,81 |
1,41 |
4,10 |
-3,69 |
USD/CNY |
6,93814 |
-1,09 |
-0,38 |
0,88 |
6,72 |
5,30 |
(Nguồn: xe.com)
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Theo thông tin từ Bộ Tài chính, việc giá dầu thô thế giới lao dốc vài ngày qua và dự báo diễn biến vẫn còn diễn biến, song không ảnh hưởng nhiều đến số thu ngân sách trong năm 2020.
-
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 02/2020 đạt 746,5 triệu USD, tăng 86,4% so với tháng 02/2019
-
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN trong tháng 01/2020 đạt 25,5 triệu USD, tăng 22,6% so với tháng 12/2019;
-
Mức thấp nhất tuần của tỷ giá trung tâm là 23.190 đồng/USD vào sáng 10-3 và mức cao nhất tuần là 23.212 đồng/USD vào sáng 13-3. Tại các NHTM, giá giao dịch USD biến động