VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

Cơ khí Việt từng bước vươn lên khẳng định vị thế của mình

01/07/2022 11:23

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất máy móc, thiết bị của Việt Nam tăng cao so với cùng kỳ năm 2021, kéo theo lượng tiêu thụ một số sản phẩm máy móc, thiết bị cũng tăng mạnh. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí Việt.

Trong tháng 6/2022, một số sản phẩm máy móc, thiết bị có lượng tiêu thụ tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái là: Tổ máy phát điện tăng cao đột biến 67.524%; máy biến đổi điện quay tăng mạnh 1.158%; máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA tăng 78,05%; máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu tăng 39,19%. Ngược lại, một số sản phẩm có sản lượng giảm là: Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA giảm mạnh 81,44%; động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W giảm 23,3%; động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều giảm 9,36%.

 

Tham khảo một số chủng loại máy móc thiết bị tiêu thụ tại một số địa phương tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022

Chủng loại sản xuất

Tỉnh/TP

ĐVT

Tháng 6/2022

So với
T5/2022
(%)

So với
T6/2021
(%)

6 tháng năm 2022

So với
6T/2021
(%)

Động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W

Tổng

Chiếc

32.294.477

3,44

-23,30

195.868.663

-20,87

TP. Đà Nẵng

Chiếc

25.134.589

4,31

-18,50

151.308.099

-14,49

TP. Hồ Chí Minh

Chiếc

6.794.545

1,03

-38,13

42.246.373

-38,43

Đồng Nai

Chiếc

365.343

-8,81

28,55

2.314.191

17,92

Động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều

Tổng

Chiếc

34.423.440

3,40

-9,36

205.778.788

-15,86

Đồng Nai

Chiếc

34.423.440

3,40

-9,36

205.778.788

-15,86

Máy biến đổi điện quay

Tổng

Bộ

4.189

-6,72

1.157,96

33.455

1.099,96

TP. Hà Nội

Bộ

4.000

-9,09

4.110,53

32.326

2.511,15

TP. Hải Phòng

Bộ

189

107,69

-20,59

1.129

-27,16

Máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA

Tổng

Chiếc

515

6,21

78,05

3.284

45,42

TP. Hà Nội

Chiếc

286

6,36

81,88

1.832

46,76

Bắc Ninh

Chiếc

112

7,69

60,00

822

34,98

TP. Hồ Chí Minh

Chiếc

117

4,46

88,71

630

57,11

Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA

Tổng

Chiếc

1.101

-4,22

-81,44

6.952

-55,59

Đồng Nai

Chiếc

737

-10,00

-52,80

4.951

-31,00

TP. Hà Nội

Chiếc

360

9,87

48,71

1.980

24,26

Quảng Ninh

Chiếc

4

33,33

33,33

21

16,67

Máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu

Tổng

Cái

174.489

-3,62

39,19

904.253

16,85

TP. Hồ Chí Minh

Cái

62.023

3,05

3,51

377.277

-11,93

Long An

Cái

83.308

-6,87

718,56

351.013

523,42

TP. Hà Nội

Cái

19.810

-13,72

-43,53

124.855

-31,21

Bình Dương

Cái

5.668

10,51

-64,49

28.558

-67,57

Đồng Nai

Cái

1.957

3,00

-16,51

12.140

13,08

Bắc Ninh

Cái

1.530

23,56

-11,61

8.947

9,61

Bắc Giang

Cái

110

3,77

547,06

546

124,69

Khánh Hoà

Cái

60

20,00

-50,00

538

92,14

Phú Thọ

Cái

0

*

*

255

*

Bình Định

Cái

21

0,00

100,00

112

-30,72

Thừa Thiên Huế

Cái

2

0,00

100,00

12

20,00

Tổ máy phát điện khác

Tổng

Bộ

115.637

5,82

67.523,98

444.074

38.116,35

Hải Dương

Bộ

115.501

5,79

*

443.368

*

TP. Hải Phòng

Bộ

126

41,57

-18,71

638

-38,48

Bình Dương

Bộ

10

100,00

-37,50

68

-45,60

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các Cục Thống kê

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI), thời gian qua, một số sản phẩm cơ khí được sản xuất trong nước có chất lượng tốt, tương đương với chất lượng sản phẩm của một số quốc gia trong khu vực. Hiện doanh nghiệp sản xuất linh kiện ngành cơ khí trong nước có năng lực khá tốt tại một số lĩnh vực như: Khuôn mẫu các loại, linh kiện cơ khí, dây cáp điện, linh kiện nhựa, cao su kỹ thuật... Thêm vào đó, nhu cầu của thị trường công nghiệp hỗ trợ rất lớn nên nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, chú trọng phát triển các dòng sản phẩm chất lượng, phục vụ doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hướng vào xuất khẩu sản phẩm cơ khí.

Linh kiện kim loại sản xuất trong nước hiện đã đáp ứng được 85-90% nhu cầu cho sản xuất xe máy; khoảng 15-40% nhu cầu linh kiện cho sản xuất ô tô (tùy chủng loại xe), khoảng 20% cho sản xuất thiết bị đồng bộ và 40-60% cho sản xuất các loại máy nông nghiệp, máy động lực và 40% cho máy xây dựng. Cung ứng linh kiện kim loại cho các ngành công nghiệp công nghệ cao hiện đáp ứng khoảng 10% nhu cầu. Trong khi đó, cơ khí chế tạo trong nước hiện nay cũng đã sản xuất, lắp ráp được hầu hết các chủng loại xe ôtô con, xe tải, xe khách; sản xuất xe máy đã có tỷ lệ nội địa hóa 85- 95%, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong đó, phải kể đến một số doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực ô tô như: Vinfast, Thành Công, Thaco.

Có thể nói, thời gian qua, ngành cơ khí đã từng bước làm chủ công tác thiết kế, chế tạo kết cấu thép và nâng tỷ lệ nội địa hóa. Các sản phẩm trước đây phải nhập khẩu hoàn toàn,nay đã từng bước được thay thế bằng sản phẩm do chính ngành cơ khí trong nước chế tạo. Các doanh nghiệp cơ khí trong nước đã làm được công nghệ, sản xuất được các thiết bị cơ khí thủy công cho các nhà máy điện; dây chuyền thiết bị đồng bộ cho các nhà máy công nghiệp.


Ngành cơ khí Việt đã từng bước làm chủ công tác thiết kế, chế tạo kết cấu thép, và nâng tỷ lệ nội địa hóa

Theo các doanh nghiệp cơ khí, trong bối cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 thời gian qua, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn, vừa là thách thức nhưng cũngmở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước gia tăng thị phần nội địa. Từ thực tế phát triển của thị trường, các doanh nghiệp trong ngành cũng đã liên kết lại để hình thành chuỗi cung ứng máy móc Việt Nam với triển vọng phát triển thị trường rất lớn,có thể kể đến như dự án liên kết phát triển cung ứng máy xuất khẩu khẩu trang, trang thiết bị bảo hộ y tế với nhu cầu cung ứng lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Điểm đáng lưu ý là để giúp nhau vượt qua giai đoạn khó khăn, cộng đồng doanh nghiệp hỗ trợ đã nỗ lực cùng nhau thông qua việc chia sẻ đơn hàng, giảm giá gia công lẫn sản phẩm... Chính vì thế, giai đoạn vừa qua, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện ngành cơ khí trong nước đã vươn lên khẳng định vị trí của mình.

 

Nguồn: Phòng Thông tin Công nghiệp

Tin cũ hơn
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, Số 655 Phạm Văn Đồng, Phường Nghĩa Đô - TP. Hà Nội
Điện thoại: 024 3826 2316 - 024 3939 3360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Sài Gòn - TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, Phường Hoà Cường - TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 023 638 356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 5.229.914