Cơ khí Việt từng bước vươn lên khẳng định vị thế của mình
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất máy móc, thiết bị của Việt Nam tăng cao so với cùng kỳ năm 2021, kéo theo lượng tiêu thụ một số sản phẩm máy móc, thiết bị cũng tăng mạnh. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí Việt.
Trong tháng 6/2022, một số sản phẩm máy móc, thiết bị có lượng tiêu thụ tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái là: Tổ máy phát điện tăng cao đột biến 67.524%; máy biến đổi điện quay tăng mạnh 1.158%; máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA tăng 78,05%; máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu tăng 39,19%. Ngược lại, một số sản phẩm có sản lượng giảm là: Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA giảm mạnh 81,44%; động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W giảm 23,3%; động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều giảm 9,36%.
Tham khảo một số chủng loại máy móc thiết bị tiêu thụ tại một số địa phương tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022
|
Chủng loại sản xuất |
Tỉnh/TP |
ĐVT |
Tháng 6/2022 |
So với |
So với |
6 tháng năm 2022 |
So với |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W |
Tổng |
Chiếc |
32.294.477 |
3,44 |
-23,30 |
195.868.663 |
-20,87 |
|
TP. Đà Nẵng |
Chiếc |
25.134.589 |
4,31 |
-18,50 |
151.308.099 |
-14,49 |
|
|
TP. Hồ Chí Minh |
Chiếc |
6.794.545 |
1,03 |
-38,13 |
42.246.373 |
-38,43 |
|
|
Đồng Nai |
Chiếc |
365.343 |
-8,81 |
28,55 |
2.314.191 |
17,92 |
|
|
Động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều |
Tổng |
Chiếc |
34.423.440 |
3,40 |
-9,36 |
205.778.788 |
-15,86 |
|
Đồng Nai |
Chiếc |
34.423.440 |
3,40 |
-9,36 |
205.778.788 |
-15,86 |
|
|
Máy biến đổi điện quay |
Tổng |
Bộ |
4.189 |
-6,72 |
1.157,96 |
33.455 |
1.099,96 |
|
TP. Hà Nội |
Bộ |
4.000 |
-9,09 |
4.110,53 |
32.326 |
2.511,15 |
|
|
TP. Hải Phòng |
Bộ |
189 |
107,69 |
-20,59 |
1.129 |
-27,16 |
|
|
Máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA |
Tổng |
Chiếc |
515 |
6,21 |
78,05 |
3.284 |
45,42 |
|
TP. Hà Nội |
Chiếc |
286 |
6,36 |
81,88 |
1.832 |
46,76 |
|
|
Bắc Ninh |
Chiếc |
112 |
7,69 |
60,00 |
822 |
34,98 |
|
|
TP. Hồ Chí Minh |
Chiếc |
117 |
4,46 |
88,71 |
630 |
57,11 |
|
|
Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA |
Tổng |
Chiếc |
1.101 |
-4,22 |
-81,44 |
6.952 |
-55,59 |
|
Đồng Nai |
Chiếc |
737 |
-10,00 |
-52,80 |
4.951 |
-31,00 |
|
|
TP. Hà Nội |
Chiếc |
360 |
9,87 |
48,71 |
1.980 |
24,26 |
|
|
Quảng Ninh |
Chiếc |
4 |
33,33 |
33,33 |
21 |
16,67 |
|
|
Máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu |
Tổng |
Cái |
174.489 |
-3,62 |
39,19 |
904.253 |
16,85 |
|
TP. Hồ Chí Minh |
Cái |
62.023 |
3,05 |
3,51 |
377.277 |
-11,93 |
|
|
Long An |
Cái |
83.308 |
-6,87 |
718,56 |
351.013 |
523,42 |
|
|
TP. Hà Nội |
Cái |
19.810 |
-13,72 |
-43,53 |
124.855 |
-31,21 |
|
|
Bình Dương |
Cái |
5.668 |
10,51 |
-64,49 |
28.558 |
-67,57 |
|
|
Đồng Nai |
Cái |
1.957 |
3,00 |
-16,51 |
12.140 |
13,08 |
|
|
Bắc Ninh |
Cái |
1.530 |
23,56 |
-11,61 |
8.947 |
9,61 |
|
|
Bắc Giang |
Cái |
110 |
3,77 |
547,06 |
546 |
124,69 |
|
|
Khánh Hoà |
Cái |
60 |
20,00 |
-50,00 |
538 |
92,14 |
|
|
Phú Thọ |
Cái |
0 |
* |
* |
255 |
* |
|
|
Bình Định |
Cái |
21 |
0,00 |
100,00 |
112 |
-30,72 |
|
|
Thừa Thiên Huế |
Cái |
2 |
0,00 |
100,00 |
12 |
20,00 |
|
|
Tổ máy phát điện khác |
Tổng |
Bộ |
115.637 |
5,82 |
67.523,98 |
444.074 |
38.116,35 |
|
Hải Dương |
Bộ |
115.501 |
5,79 |
* |
443.368 |
* |
|
|
TP. Hải Phòng |
Bộ |
126 |
41,57 |
-18,71 |
638 |
-38,48 |
|
|
Bình Dương |
Bộ |
10 |
100,00 |
-37,50 |
68 |
-45,60 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các Cục Thống kê
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI), thời gian qua, một số sản phẩm cơ khí được sản xuất trong nước có chất lượng tốt, tương đương với chất lượng sản phẩm của một số quốc gia trong khu vực. Hiện doanh nghiệp sản xuất linh kiện ngành cơ khí trong nước có năng lực khá tốt tại một số lĩnh vực như: Khuôn mẫu các loại, linh kiện cơ khí, dây cáp điện, linh kiện nhựa, cao su kỹ thuật... Thêm vào đó, nhu cầu của thị trường công nghiệp hỗ trợ rất lớn nên nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, chú trọng phát triển các dòng sản phẩm chất lượng, phục vụ doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hướng vào xuất khẩu sản phẩm cơ khí.
Linh kiện kim loại sản xuất trong nước hiện đã đáp ứng được 85-90% nhu cầu cho sản xuất xe máy; khoảng 15-40% nhu cầu linh kiện cho sản xuất ô tô (tùy chủng loại xe), khoảng 20% cho sản xuất thiết bị đồng bộ và 40-60% cho sản xuất các loại máy nông nghiệp, máy động lực và 40% cho máy xây dựng. Cung ứng linh kiện kim loại cho các ngành công nghiệp công nghệ cao hiện đáp ứng khoảng 10% nhu cầu. Trong khi đó, cơ khí chế tạo trong nước hiện nay cũng đã sản xuất, lắp ráp được hầu hết các chủng loại xe ôtô con, xe tải, xe khách; sản xuất xe máy đã có tỷ lệ nội địa hóa 85- 95%, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong đó, phải kể đến một số doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực ô tô như: Vinfast, Thành Công, Thaco.
Có thể nói, thời gian qua, ngành cơ khí đã từng bước làm chủ công tác thiết kế, chế tạo kết cấu thép và nâng tỷ lệ nội địa hóa. Các sản phẩm trước đây phải nhập khẩu hoàn toàn,nay đã từng bước được thay thế bằng sản phẩm do chính ngành cơ khí trong nước chế tạo. Các doanh nghiệp cơ khí trong nước đã làm được công nghệ, sản xuất được các thiết bị cơ khí thủy công cho các nhà máy điện; dây chuyền thiết bị đồng bộ cho các nhà máy công nghiệp.

Ngành cơ khí Việt đã từng bước làm chủ công tác thiết kế, chế tạo kết cấu thép, và nâng tỷ lệ nội địa hóa
Theo các doanh nghiệp cơ khí, trong bối cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 thời gian qua, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn, vừa là thách thức nhưng cũngmở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước gia tăng thị phần nội địa. Từ thực tế phát triển của thị trường, các doanh nghiệp trong ngành cũng đã liên kết lại để hình thành chuỗi cung ứng máy móc Việt Nam với triển vọng phát triển thị trường rất lớn,có thể kể đến như dự án liên kết phát triển cung ứng máy xuất khẩu khẩu trang, trang thiết bị bảo hộ y tế với nhu cầu cung ứng lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Điểm đáng lưu ý là để giúp nhau vượt qua giai đoạn khó khăn, cộng đồng doanh nghiệp hỗ trợ đã nỗ lực cùng nhau thông qua việc chia sẻ đơn hàng, giảm giá gia công lẫn sản phẩm... Chính vì thế, giai đoạn vừa qua, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện ngành cơ khí trong nước đã vươn lên khẳng định vị trí của mình.
Nguồn: Phòng Thông tin Công nghiệp
-
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2022 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng 5% so với lượng nhập của tháng trước.
-
Trong 5 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu máy móc thiết bị của Việt Nam đạt 17,29 tỷ USD, ngược lại nhập khẩu mặt hàng này đạt 18,35 tỷ USD. Theo đó, Việt Nam nhập siêu 1,06 tỷ USD máy móc thiết bị trong 5 tháng qua.
-
Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm ước tính tăng 8,48% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 6,97%; quý II tăng 9,87%). Nổi bật là chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của một số ngành trọng điểm tăng cao so với cùng kỳ năm trước và 61 địa phương có chỉ số IPP tăng.
-
Tối 28/6, UBND TP HCM đã tổ chức lễ khai mạc Hội chợ khuyến mại Shopping Season. Đây là một trong chuỗi hoạt động của chương trình khuyến mại tập trung với Chủ đề Shopping Season 2022





