Chính phủ yêu cầu ngành ngân hàng quyết liệt đẩy lùi vấn nạn tín dụng đen
28/10/2019 11:05

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức và tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.260 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND chiều mua vào giảm 5 đồng/USD, xuống còn 23.185 đồng/USD, chiều bán ra ổn định ở mức 23.200 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 652 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 4 đồng/USD, xuống mức 23.802 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 10/10/2019 là 23.157 đồng/USD, giảm 4 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,02%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 332 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,45%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 10/10/2019 là 23.852 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.462 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND giữ ổn định nhờ Ngân hàng Nhà nước đã có những giải pháp đồng bộ, linh hoạt trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, điều hành tỷ giá phù hợp với thực trạng diễn biến cung – cầu trên thị trường ngoại tệ. Nguồn vốn FDI giải ngân đạt tới 14,2 tỷ USD trong 9 tháng năm 2019; vốn FII cũng đạt 10,4 tỷ USD. Trong khi cán cân thương mại hàng hóa trong 9 tháng đầu năm 2019 thặng dư cao nhất từ trước đến nay, đạt tới 7,1 tỷ USD… Tất cả khiến cho nguồn cung ngoại tệ trong quý III rất dồi dào. Bên cạnh đó, với nguồn dự trữ ngoại hối được cải thiện nhiều cũng như thông qua các kênh điều hành khác qua lãi suất, NHNN có đủ công cụ và điều kiện để bình ổn thị trường, ổn định tâm lý nhà đầu tư trước những diễn biến khó lường trên thị trường quốc tế.
Mặc dù vậy, tỷ giá USD/VND cũng sẽ chịu áp lực nhất định từ diễn biến kinh tế toàn cầu, đặc biệt là từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc. Theo đó, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc leo thang, đồng CNY có thể sẽ tiếp tục mất giá, từ đó tạo áp lực lên tỷ giá trong nước. Theo đó, tỷ giá USD/VND sẽ không có biến động mạnh từ nay đến cuối năm. Tính chung cả năm tỷ giá nếu có tăng cũng chỉ ở mức độ rất nhẹ khoảng 1%, thấp hơn so với dự đoán từ đầu năm khá nhiều.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức và tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.260 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND chiều mua vào giảm 5 đồng/USD, xuống còn 23.185 đồng/USD, chiều bán ra ổn định ở mức 23.200 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 652 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra giảm 4 đồng/USD, xuống mức 23.802 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 10/10/2019 là 23.157 đồng/USD, giảm 4 đồng/USD (tương đương mức giảm 0,02%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 332 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,45%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 10/10/2019 là 23.852 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.462 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND giữ ổn định nhờ Ngân hàng Nhà nước đã có những giải pháp đồng bộ, linh hoạt trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, điều hành tỷ giá phù hợp với thực trạng diễn biến cung – cầu trên thị trường ngoại tệ. Nguồn vốn FDI giải ngân đạt tới 14,2 tỷ USD trong 9 tháng năm 2019; vốn FII cũng đạt 10,4 tỷ USD. Trong khi cán cân thương mại hàng hóa trong 9 tháng đầu năm 2019 thặng dư cao nhất từ trước đến nay, đạt tới 7,1 tỷ USD… Tất cả khiến cho nguồn cung ngoại tệ trong quý III rất dồi dào. Bên cạnh đó, với nguồn dự trữ ngoại hối được cải thiện nhiều cũng như thông qua các kênh điều hành khác qua lãi suất, NHNN có đủ công cụ và điều kiện để bình ổn thị trường, ổn định tâm lý nhà đầu tư trước những diễn biến khó lường trên thị trường quốc tế.
Mặc dù vậy, tỷ giá USD/VND cũng sẽ chịu áp lực nhất định từ diễn biến kinh tế toàn cầu, đặc biệt là từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc. Theo đó, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc leo thang, đồng CNY có thể sẽ tiếp tục mất giá, từ đó tạo áp lực lên tỷ giá trong nước. Theo đó, tỷ giá USD/VND sẽ không có biến động mạnh từ nay đến cuối năm. Tính chung cả năm tỷ giá nếu có tăng cũng chỉ ở mức độ rất nhẹ khoảng 1%, thấp hơn so với dự đoán từ đầu năm khá nhiều.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
| Mã NT | Ngày 10/10/2019 | So với tuần trước (%) | So với đầu năm 2019 (%) | So với đầu năm 2018 (%) | So với đầu năm 2017 (%) | So với đầu năm 2016 (%) |
|---|---|---|---|---|---|---|
| AUD | 15.717,54 | 0,06 | -4,30 | -11,89 | -5,00 | -3,64 |
| CAD | 17.546,74 | -0,14 | 2,29 | -3,71 | 2,56 | 7,83 |
| CHF | 23.531,57 | 0,24 | -1,24 | 0,29 | 4,23 | 3,42 |
| EUR | 26.105,96 | 0,21 | -4,04 | -4,73 | 8,29 | 5,77 |
| GBP | 28.462,43 | -0,70 | -4,34 | -7,65 | 0,58 | -14,66 |
| HKD | 2.983,58 | -0,03 | -0,03 | 1,93 | 0,58 | 2,07 |
| JPY | 217,18 | -0,18 | 1,69 | 7,19 | 10,68 | 14,23 |
| KRW | 20,61 | 0,29 | -2,18 | -6,28 | 5,58 | 8,36 |
| MYR | 5.566,17 | -0,14 | -1,50 | -1,67 | 8,63 | 6,41 |
| SGD | 16.892,45 | 0,17 | -1,31 | -1,27 | 6,54 | 6,02 |
| THB | 781,38 | 1,02 | 6,45 | 9,60 | 20,16 | 22,79 |
| USD | 23.260 | 0,00 | 0,02 | 2,26 | 2,06 | 3,19 |
| Tỷ giá TT | 23.157 | -0,02 | 1,45 | 3,31 | 4,50 |
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD vẫn treo ở mức cao mặc dù nền kinh tế Mỹ phát ra những tín hiệu đáng lo ngại, nhưng vẫn được xem là tốt nhất trong các nền kinh tế lớn. Ngoài ra, căng thẳng thương mại có dấu hiệu gia tăng ở nhiều khu vực trên thế giới.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,98 điểm. Cụ thể: đồng USD tăng giá so với các đồng tiền GDP, JPY, theo đó tỷ giá GBP/USD giảm 0,37%, 1 GBP đổi 1,22281 USD; tỷ giá USD/JPY tăng 0,25%, lên mức 1 USD đổi 107,47 JPY.
Đồng USD treo ở mức cao do một số đồng tiền chủ chốt khác chịu áp lực giảm. Đồng GBP giảm sau cảnh báo rằng Brexit “cứng” có thể mất 100 tỷ bảng vào tài chính công của nước Anh. Hiện có rất ít dấu hiệu cho thấy EU chấp nhận các đề xuất mới nhất từ Anh để thay đổi thỏa thuận chia tay trong hội nghị thượng đỉnh vào tuần tới.
Trong khi đó, tình hình địa chính trị giữa khu vực Trung Đông và bán đảo Ban Căng trở nên căng thẳng hơn. Ngoài ra, cuộc đàm phán giữa Mỹ-Trung Quốc gặp thách thức sau khi Mỹ đưa thêm 28 công ty Trung Quốc vào danh sách đen cùng với Huawei. Quyết định của Tổng thống Mỹ Donald Trump khiến cho triển vọng cuộc đàm phán Mỹ-Trung Quốc trở nên không mấy lạc quan.
Ngược lại, đồng USD giảm so với đồng euro, CNY, theo đó tỷ giá Eur/USD tăng 0,37%, 1 euro đổi 1,09891 USD; tỷ giá USD/CNY giảm 0,47%, 1 USD đổi 7,11453 CNY.
Dự báo đồng USD sẽ suy yếu. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) nhiều khả năng sẽ thực thi nới lỏng chính sách tiền tệ. Trong tuần qua, Mỹ công bố dữ liệu sản xuất trong tháng 9/2019 ở mức yếu nhất trong hơn một thập kỷ. Điều này khiến triển vọng nền kinh tế thế giới trở nên u ám hơn. Một đồng USD yếu đi sẽ giúp cải thiện tình hình chung. Đồng USD cũng không thể tăng tiếp do chính quyền của Tổng thống Mỹ Donald Trump gây áp lực lớn lên Fed yêu cầu nới lỏng thêm nữa chính sách tiền tệ. Theo thống Mỹ Donald Trump, một đồng USD mạnh gây bất lợi cho nước Mỹ. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ nhiều khả năng cắt giảm lãi suất trong cuộc họp chính sách từ ngày 29-30/10 để hỗ trợ nền kinh tế.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
| Cặp tỷ giá | Ngày 10/10/2019 | So với tuần trước (%) | So với đầu năm 2019 (%) | So với đầu năm 2018 (%) | So với đầu năm 2017 (%) | So với đầu năm 2016 (%) |
|---|---|---|---|---|---|---|
| Eur/USD | 1,09891 | 0,37 | -3,31 | -8,81 | 1,77 | -7,10 |
| GBP/USD | 1,22281 | -0,37 | -2,58 | -10,08 | -16,44 | -19,02 |
| USD/INR | 71,0387 | -0,04 | 0,92 | 11,82 | 6,35 | 12,43 |
| AUD/USD | 1,48192 | -0,58 | 2,83 | 15,90 | 4,48 | 19,97 |
| USD/CAD | 1,33171 | 0,00 | -2,33 | 6,41 | -5,47 | 12,70 |
| USD/ZAR | 15,1422 | -0,32 | 3,95 | 21,37 | -5,07 | 29,44 |
| USD/NZD | 1,58342 | -0,89 | 4,99 | 12,24 | 4,98 | 22,98 |
| USD/JPY | 107,47 | 0,25 | 0,59 | -4,32 | -8,97 | -10,19 |
| USD/SGD | 1,37811 | -0,36 | 0,92 | 3,59 | -4,16 | 3,05 |
| USD/CNY | 7,11453 | -0,47 | 3,44 | 9,43 | 7,98 | 14,44 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
Tin cũ hơn
-
Trong số này có những tin chính như sau: Xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ sẽ bứt phá mạnh trong thời gian tới; Thủ tướng phê duyệt Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; Thị trường sợi tái chế - triển vọng tăng trưởng khả quan; Một số xu hướng chính của thị trường dệt may toàn cầu ...
-
Những thông tin đáng lưu ý trong bản tin: Đầu tư ngành Công nghiệp và Xây dựng; Thị trường kim loại màu; Xuất khẩu than của Việt Nam tăng mạnh; Đề xuất cắt giảm nhiều điều kiện kinh doanh liên quan đến khoáng sản ...
-
Nội dung chính của bản tin: Tin kinh tế và chính sách nổi bật tuần qua; Toàn cảnh thị trường bất động sản tuần qua; Số liệu thống kê hàng hóa xuất, nhập khẩu; Tham khảo giá NK thép không gỉ, thép tấm thị trường Đài Loan ...
-
Bản tin có một số tin đáng lưu ý: Cuối năm lãi xuất có nhẩy múa?; Xuất khẩu cá ngừ giảm 2,4% trong tháng 9, dự báo tiếp tục giảm những tháng cuối năm; Số liệu các mặt hàng XNK chủ yếu với Trung Quốc; Tham khảo giá NK thép hợp kim, thép cuộn, thép hình thị trường Hàn Quốc ...





