Lãnh đạo Cục Điều tiết Điện lực cho biết, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng điện mùa khô năm 2023, Bộ Công Thương đã và đang thực hiện nhiều nhóm giải pháp cụ thể về tiết kiệm điện; đảm bảo cung ứng than, khí cho phát điện; tích cực bổ sung các nguồn điện mới cho hệ thống; tập trung khắc phục các sự cố nguồn điện; đảm bảo khả năng truyền tải v.v..
Nguồn thuỷ điện miền Bắc khả quan
Đánh giá chung về tình hình cung ứng điện, ông Trần Việt Hoà - Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực cho biết, trong các ngày vừa qua, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực miền Bắc đã được cải thiện, mực nước hiện tại của các hồ Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Bản Chát đều đã tích được cao hơn mực nước chết từ 4 đến 7m, riêng Lai Châu có hồ chứa nhỏ nên mực nước hồ cao hơn mực nước chết xấp xỉ 15 m. Hiện tại, các hồ chứa này vẫn đang hạn chế huy động để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo.
Hiện tại, miền Bắc đang trong thời kỳ lũ sớm, dự kiến trong thời gian tới lưu lượng nước về các hồ miền Bắc tiếp tục tăng và có thể đảm bảo cung cấp điện với phụ tải tính toán trung bình khoảng 421 tr.kWh/ngày. Trong trường hợp cực đoan không có lũ về, khu vực miền Bắc vẫn có thể sử dụng lượng nước còn lại trong hồ kết hợp với lưu lượng nước tự nhiên về các hồ để đáp ứng nhu cầu phụ tải, tuy nhiên việc này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tích nước.
Bảng thông số thủy văn các hồ thủy điện lớn khu vực miền Bắc (Đơn vị: m)
Các hồ lớn khu vực miền Bắc |
Mực nước ngày 19/6/2023 |
Mực nước ngày 20/6/2023 |
Mực nước ngày 20/6/2023 so với ngày 19/6/2023 |
Mực nước ngày 20/6/2023 so với mực nước chết |
Bản Chát |
438,4 |
439,1 |
+0,7 |
+8,1 |
Huội Quảng |
369,5 |
369,2 |
-0,3 |
+1,2 |
Lai Châu |
281,0 |
283,0 |
+2,0 |
+18,0 |
Sơn La |
179,1 |
179,5 |
+0,3 |
+4,5 |
Hoà Bình |
102,7 |
102,4 |
-0,2 |
+22,4 |
Tuyên Quang |
96,4 |
96,8 |
+0,4 |
+6,8 |
Bảng lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện lớn khu vực miền Bắc (Đơn vị: m3/s)
Các hồ lớn khu vực miền Bắc |
Lưu lượng nước về ngày 19/6/2023 |
Lưu lượng nước về ngày 20/6/2023 |
Chênh lệch lưu lượng nước về giữa 2 ngày 20/6/2023 và 19/6/2023 |
---|---|---|---|
Bản Chát |
233,8 |
209,7 |
-24,1 |
Huội Quảng |
35,7 |
44,7 |
+9,0 |
Lai Châu |
456,0 |
654,0 |
+198,0 |
Sơn La |
398,0 |
384,0 |
-14,0 |
Hoà Bình |
136,0 |
192,0 |
+56,0 |
Tuyên Quang |
265,0 |
186,3 |
-78,7 |
Tổng lượng nước về các hồ thủy điện lớn trên lưu vực sông Hồng ngày 20 tháng 6 đạt 164 triệu m3.
Phụ tải miền Bắc vẫn tăng cao
Theo ông Hoà, tại khu vực miền Trung và miền Nam, việc cung cấp điện được đảm bảo và không phải chạy dầu trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phụ tải tăng cao bất thường hoặc sự cố nhiều nguồn nhiệt điện, có thể linh hoạt huy động các nguồn chạy dầu DO để đáp ứng.
Trong khi đó, tại miền Bắc, do thời tiết diễn biến bất thường, chủ yếu là nắng nóng dẫn đến nhu cầu phụ tải vẫn tiếp tục tăng cao.
Sản lượng điện và công suất đỉnh miền Bắc chênh lệch theo ngày. Đơn cử như ngày 19/6, sản lượng điện đạt 383,1 triệu KWh, công suất đỉnh đạt 17.313 MW nhưng ngày 20/6, sản lượng điện đạt 405,9 triệu kWh, công suất đỉnh đạt 18.872 MW (chênh lệnh hơn 1.500 MW).
Do đó sản lượng huy động nguồn điện tại miền Bắc cũng thay đổi để đáp ứng nhu cầu.
Sản lượng và Công suất hệ thống điện miền Bắc
|
Số liệu ngày 19/6/2023 |
Số liệu ngày 20/6/2023 |
Chênh lệch giữa ngày 20/6 và 19/6 |
---|---|---|---|
Sản lượng điện toàn hệ thống (triệu kWh) |
814,9 |
861,8 |
+46,9 |
Công suất đỉnh toàn hệ thống (MW) |
39.504 |
41.407 |
+1.903 |
Sản lượng điện miền Bắc (triệu kWh) |
383,1 |
405,9 |
+22,8 |
Công suất đỉnh miền Bắc (MW) |
17.313 |
18.872 |
+1.559 |
Sản lượng thủy điện miền Bắc (triệu kWh) |
59,8 |
79,0 |
+19,2 |
Sản lượng nhiệt điện miền Bắc (triệu kWh) |
269,1 |
273,0 |
+3,9 |
Bảng công suất lớn nhất các nguồn miền Bắc (*) (Đơn vị: MW)
Loại hình nguồn |
Công suất lớn nhất ngày 19/6/2023 |
Công suất lớn nhất ngày 20/6/2023 |
Chênh lệch giữa ngày 20/6 và 19/6 |
---|---|---|---|
Thủy điện |
6.592 |
5.646 |
-946 |
Nhiệt điện |
11.126 |
11.845 |
+ 719 |
Truyền tải Trung – Bắc |
2.231 |
2.150 |
-81 |
Nguồn khác |
836 |
820 |
-16 |
Tổng công suất lớn nhất |
20.784 |
20.460 |
-324 |
(*): Thực tế vận hành do nhiều nguyên nhân như sự cố tổ máy khiến suy giảm công suất nhiệt điện than, sự cố lưới truyền tải, hạn chế huy động nguồn thủy điện để dự phòng những ngày nắng nóng tiếp theo v.v… nên công suất khả dụng thực tế tại nhiều thời điểm không đạt công suất lớn nhất.
Tính đến hết ngày 20/6, tổng sự cố dài ngày các tổ máy nhà máy nhiệt điện than 2.100 MW, tổng sự cố ngắn ngày 880 MW (Nghi Sơn S1 đến ngày 21/6, Thăng Long S1 đến 10h ngày 21/6, L1B-S1 Mông Dương 1 đến hết ngày 21/6).
Trong ngày 20/6/2023, có 02 nhà máy nhiệt điện than khu vực Miền Bắc bị suy giảm công suất (Thái Bình 2, Uông Bí).
Để đảm bảo điện cho miền Bắc và toàn hệ thống, ngày 15/6 vừa qua, Bộ Công Thương đã có công văn số 3736/BCT-ĐTĐL gửi các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than, trong đó Bộ yêu cầu các nhà máy nhiệt điện tập trung nhân lực, vật tư và các điều kiện cần thiết khắc phục ngay các sự cố vừa phát sinh, có tính chất ngắn hạn; khẩn trương xử lý, khắc phục các tổ máy phát điện đang bị sự cố dài ngày; đồng thời thực hiện duy tu bảo dưỡng các nhà máy điện để đảm bảo vận hành an toàn và nâng cao độ khả dụng các tổ máy trong thời gian còn lại của năm 2023.
Để nắm sát tình hình, phục vụ công tác điều tiết, từ ngày 14 tháng 6 năm 2023, Bộ Công Thương đã thường xuyên tổ chức các đoàn công tác làm việc trực tiếp tại một số nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc để đôn đốc, giám sát việc thực hiện các nội dung nêu trên.
|
Cơ cấu nguồn điện miền Bắc |
Được biết, chiều ngày 19/6, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng đã tổ chức Hội nghị Vận hành sản xuất các nhà máy nhiệt điện than khu vực phía Bắc với sự tham dự của 24 chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than tại miền Bắc. (Bao gồm các đơn vị thuộc EVN và ngoài EVN).
Tại hội nghị, Tổng giám đốc EVN Trần Đình Nhân bày tỏ mong muốn các đơn vị phát điện trong và ngoài EVN chuẩn bị tốt nhất các điều kiện sẵn sàng, độ khả dụng của các tổ máy; chủ động bố trí đủ nguồn nhiên liệu để đáp ứng yêu cầu huy động cao của hệ thống điện nhằm chuẩn bị tốt nhất nguồn điện phục vụ nhu cầu của nền kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân trong 6 tháng cuối năm 2023 và các năm sau.
EVN đề nghị chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện trên địa bàn miền Bắc tăng tần suất kiểm tra, theo dõi vận hành các thiết bị tại chỗ để phát hiện, xử lý sớm các bất thường nếu có, không để xảy ra sự cố; chuẩn bị sẵn sàng các phương án, nhân lực, vật tư, thiết bị tại nhà máy để xử lý kịp thời nếu sự cố xảy ra, nhằm khôi phục vận hành tổ máy trong thời gian sớm nhất; chủ động làm việc với các đơn vị cung cấp than để đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời nhiên liệu cho sản xuất điện…
Nguồn: Báo Công Thương