VITIC
Ấn phẩm - Tài liệu khác

BÁO CÁO: Tình hình kinh tế – xã hội tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2024

02/05/2024 10:25

1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

Lúa đông xuân: Tính đến ngày 15/4/2024, cả nước gieo cấy được 2.948,6 nghìn ha lúa đông xuân, giảm 2,5 nghìn ha so với vụ đông xuân năm trước, trong đó: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 1.057,5 nghìn ha, giảm 9,4 nghìn ha; các địa phương phía Nam gieo cấy 1.891,1 nghìn ha, tăng 6,9 nghìn ha. Các địa phương phía Nam thu hoạch 1.612 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 85,2% diện tích gieo trồng và bằng 102% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long thu hoạch được 1.423,9 nghìn ha, chiếm 95,7% và bằng 100,6%.

– Lúa hè thu: Tính đến giữa tháng Tư, các địa phương phía Nam gieo cấy được 553,5 nghìn ha lúa hè thu, bằng 130,9% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 544,8 nghìn ha, bằng 131,2%.

– Cây hàng năm: Diện tích một số cây như ngô, đậu tương, lạc tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do hiệu quả kinh tế không cao.

        – Chăn nuôi: Chăn nuôi lợn và gia cầm tăng trưởng khá. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 4/2024 tăng 3,7% so với cùng thời điểm năm 2023; tổng số gia cầm tăng 2,2%; tổng số bò giảm 0,2%; tổng số trâu giảm 2,7%.

b) Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 68,3 nghìn ha, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 31,1 triệu cây, tăng 2,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 5.133,8 nghìn m3, tăng 5,2%; diện tích rừng bị thiệt hại là 388,5 ha, giảm 27,2%, trong đó diện tích rừng bị chặt, phá là 259,7 ha, giảm 27,1%; diện tích rừng bị cháy là 128,8 ha, giảm 27,5%.

c) Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 4/2024 ước đạt 772,4 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 418,3 nghìn tấn, tăng 5,4%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 354,1 nghìn tấn, tăng 0,9%. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 2.713,9 nghìn tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 1.996,3 nghìn tấn, tăng 2,3%; tôm đạt 297,6 nghìn tấn, tăng 3,8%; thủy sản khác đạt 420 nghìn tấn, tăng 2,3%.

2. Sản xuất công nghiệp

– Sản xuất công nghiệp tháng Tư tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2024 ước tính tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 6,0% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 6,3%, đóng góp 5,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,3%, đóng góp 1,1 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,6%, làm giảm 0,7 điểm phần trăm.

– Chỉ số sản xuất công nghiệp bốn tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 54 địa phương và giảm ở 9 địa phương trên cả nước.

– Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2024 tăng 1,2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,4% so với cùng thời điểm năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[1]

– Trong tháng Tư, cả nước có hơn 15,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 8,4% so với tháng trước và giảm 4,1% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước có 7.618 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 84,1% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2023; 4.656 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 6,5% và giảm 20,2%; 1.344 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 4,8% và giảm 10,9%.

– Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, cả nước có 81,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 20,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 86,4 nghìn doanh nghiệp, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 21,6 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Đầu tư

– Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 4/2024 ước đạt gần 44 nghìn tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 142,8 nghìn tỷ đồng, bằng 20,1% kế hoạch năm và tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 bằng 18,4% và tăng 5,5%).

– Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/4/2024 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 9,27 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam bốn tháng đầu năm 2024 ước đạt 6,28 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

– Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong bốn tháng đầu năm 2024 có 36 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 98,3 triệu USD, giảm 29,8% so với cùng kỳ năm trước; có 3 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 580 nghìn USD, giảm 95,7%. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 98,9 triệu USD, giảm 35,6% so với cùng kỳ năm trước.

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 4/2024 ước đạt 175,6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2024 ước đạt 733,4 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% dự toán năm và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 4/2024 ước đạt 138,4 nghìn tỷ đồng; lũy kế bốn tháng đầu năm 2024 ước đạt 522,2 nghìn tỷ đồng, bằng 24,6% dự toán năm và tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 4/2024 ước đạt 522,1 nghìn tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 2.062,3 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 13,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,3% (cùng kỳ năm 2023 tăng 8,7%).

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa[2]

Trong tháng Tư, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[3] ước đạt 61,20 tỷ USD, giảm 5,2% so với tháng trước[4] tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 238,88 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15%; nhập khẩu tăng 15,4%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 8,4 tỷ USD.

– Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 4/2024 ước đạt 30,94 tỷ USD, giảm 8,1% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 123,64 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 33,62 tỷ USD, tăng 21%, chiếm 27,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 90,02 tỷ USD, tăng 12,9%, chiếm 72,8%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu bốn tháng đầu năm 2024, nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 108,27 tỷ USD, chiếm 87,5%.

Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 4/2024 ước đạt 30,26 tỷ USD, giảm 2% so với tháng trước và tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 115,24 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 41,86 tỷ USD, tăng 19,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 73,38 tỷ USD, tăng 13,1%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu bốn tháng đầu năm 2024, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 108,33 tỷ USD, chiếm 94%.

– Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa bốn tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 34,1 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 41,6 tỷ USD.

– Cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ tháng Ba xuất siêu 2,78 tỷ USD ; quý I xuất siêu 7,72 tỷ USD; tháng Tư ước tính xuất siêu 0,68 tỷ USD. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 8,4 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,66 tỷ USD).

c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2024 tăng 0,07% so với tháng trước. So với tháng 12/2023 CPI tháng Tư tăng 1,19% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,4%. Bình quân bốn tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3,93% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,81%.

– Chỉ số giá vàng tháng 4/2024 tăng 6,95% so với tháng trước; tăng 17,01% so với tháng 12/2023; tăng 28,62% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 20,75%.

– Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2024 tăng 1,2% so với tháng trước; tăng 3,03% so với tháng 12/2023; tăng 6,51% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 4,6%.

d) Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động vận tải tháng Tư diễn ra sôi động phục vụ nhu cầu đi lại, du lịch và tiêu dùng của nhân dân trong ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và kỳ nghỉ 30/4-1/5.

Vận tải hành khách tháng 4/2024 ước đạt 403,2 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 1,3% và luân chuyển đạt 22,8 tỷ lượt khách.km, tăng 3,1% so với tháng trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 1.602,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 89,7 tỷ lượt khách.km, tăng 12,7%.

Vận tải hàng hóa tháng 4/2024 ước đạt 210,9 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,3% và luân chuyển đạt 39,6 tỷ tấn.km, tăng 0,7% so với tháng trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 831 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 166,8 tỷ tấn.km, tăng 7,6%.

đ) Khách quốc tế đến Việt Nam

Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình kích cầu du lịch hấp dẫn tiếp tục phát huy tác dụng, thu hút lượng khách quốc tế đến Việt Nam khá cao so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 4/2024, số lượng khách quốc tế đến nước ta đạt gần 1,6 triệu lượt người, tăng 58,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, khách quốc tế đến nước ta đạt 6,2 triệu lượt người, tăng 68,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

7. Một số tình hình xã hội

– Theo khảo sát, tình hình đời sống của hộ dân cư tháng 4/2024 tiếp tục được cải thiện. Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, các ngành quan tâm, thực hiện kịp thời, hiệu quả. Theo báo cáo từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong bốn tháng đầu năm nay, tổng số gạo do Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ cho người dân gần 18,5 nghìn tấn gạo, trong đó: Hỗ trợ 10,4 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn cho 103,7 nghìn hộ với 693,4 nghìn nhân khẩu; hỗ trợ gần 3,1 nghìn tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2024 cho 44,5 nghìn hộ với 205,5 nghìn nhân khẩu.

– Trong bốn tháng đầu năm 2024, cả nước có gần 15,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 11,1 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 149 trường hợp sốt phát ban nghi sởi; 29 trường hợp mắc bệnh dại (29 trường hợp tử vong); 99 trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút; 05 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu; 01 trường hợp mắc cúm A.

– Trong tháng Tư (từ 15/3-14/4/2024), trên địa bàn cả nước xảy ra 1.995 vụ tai nạn giao thông. Tính chung bốn tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 8.548 vụ tai nạn giao thông. Bình quân 1 ngày trong bốn tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra 70 vụ tai nạn giao thông, gồm 48 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 22 vụ va chạm giao thông, làm 29 người chết, 32 người bị thương và 24 người bị thương nhẹ.

– Thiệt hại do thiên tai trong tháng Tư chủ yếu do ảnh hưởng của lốc, sét, mưa đá, sạt lở đất. Tính chung bốn tháng đầu năm nay, thiên tai làm 10 người mất tích và 5 người bị thương; 8,3 nghìn ngôi nhà bị sập đổ và hư hỏng; 1,3 nghìn con gia súc, gia cầm bị chết; 5,3 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; tổng giá trị thiệt hại về tài sản ước tính 224,6 tỷ đồng, tăng 82,1% so với cùng kỳ năm 2023.

– Trong tháng 4/2023, theo báo cáo từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được các Cục Thống kê tổng hợp, các cơ quan chức năng đã phát hiện 993 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 904 vụ với với tổng số tiền phạt 27,7 tỷ đồng, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm nay đã phát hiện 7.971 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 7.080 vụ với tổng số tiền phạt là 110,3 tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước.

– Trong bốn tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 1.555 vụ cháy, nổ, làm 28 người chết và 26 người bị thương, thiệt hại ước tính 89,8 tỷ đồng, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước./.

[1] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 25/4/2024.

[2] Kim ngạch xuất khẩu tính theo giá F.O.B và kim ngạch nhập khẩu tính theo giá C.I.F (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm của hàng nhập khẩu). Khi tính cán cân thương mại của nền kinh tế thì kim ngạch xuất, nhập khẩu được tính theo giá F.O.B.

[3] Ước tính tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu tháng 4/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp ngày 26/4/2024. Tổng cục Thống kê ước tính trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng 4/2024 dựa trên số liệu sơ bộ về trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu đến hết ngày 24/4/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp.

[4] Do số ngày làm việc tháng Tư ít hơn tháng Ba 2 ngày (ngày 29/4 và 30/4 trong dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5).

 

Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Link nguồn

Tin cũ hơn
  • BÁO CÁO: Thường niên Phòng vệ thương mại năm 2023
    Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
  • BÁO CÁO: Tình hình kinh tế – xã hội quý I năm 2024
    Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2024 ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng của quý I các năm 2020-2023[1]. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế;
  • BÁO CÁO: tình hình kinh tế – xã hội tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2024
    Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2024 ước tính giảm 18% so với tháng trước và giảm 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,9%). Trong đó, ngành khai khoáng giảm 3,5%, làm giảm 0,6 điểm phần trăm trong mức tăng chung;
  • BÁO CÁO: Tình hình kinh tế – xã hội tháng 01 năm 2024
    Sản xuất nông nghiệp trong tháng 01/2024 tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân, gieo trồng cây hoa màu trên cả nước. Tính đến ngày 15/01/2024, cả nước gieo cấy được 1.821,4 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 96,9% cùng kỳ năm trước. Trong đó, các địa phương phía Bắc đạt 63,4 nghìn ha, bằng 66,6% cùng kỳ năm trước; các địa phương phía Nam đạt 1.757,9 nghìn ha, bằng 98,5%, riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.427,7 nghìn ha, bằng 99,5%.
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.056.343